Hướng dẫn toàn diện về bảo mật Windows 7 – Phần 6


Tất cả các công cụ này cũng làm việc cùng nhau sẽ tốt hơn – chẳng hạn như IE có thể giữ trạng thái khóa chặn, nhưng nếu có thứ gì đó lọt qua, thì UAC sẽ cắm cờ thành phần đó nếu nó cố tình tự động cài đặt.

>> Hướng dẫn toàn diện về bảo mật Windows 7 – Phần 5 
>> Hướng dẫn toàn diện về bảo mật Windows 7 – Phần 4
>> Hướng dẫn toàn diện về bảo mật Windows 7 – Phần 3
>> Hướng dẫn toàn diện về bảo mật Windows 7 – Phần 2 
>> Hướng dẫn toàn diện về bảo mật Windows 7 – Phần 1

Việc tránh malware xâm nhập có thể được thực hiện bằng nhiều tính năng khác nhau trong hệ thống ngoài các ứng dụng phần mềm Spyware và AV. Cho ví dụ, UAC (như được giới thiệu ở trên) là một ví dụ điển hình về tầm quan trọng sao nó cần phải có một công cụ như vậy. Nếu bạn truy cập một máy chủ web có chứa mã độc để xem và download nội dung, các kịch bản trong bản thân trang chủ của nó có thể được cấu hình để chạy các ứng dụng, các ứng dụng này sẽ cài đặt một cách thầm lặng trong chế độ background khi bạn sử dụng máy tính của mình. Nếu có bất cứ chương trình nào đó cố gắng tự cài đặt vào Windows 7, UAC (nếu được cấu hình ở mức bảo mật cao nhất), có thể bảo vệ bạn tránh được các kiểu tấn công như vậy.

Những thứ khác bạn có thể thực hiện để ngăn chặn malware là điều chỉnh Windows Firewall, kiểm tra hành động ghi chép của nó và cố gắng làm quen với những gì quả thực đang chạy trên hệ thống của bạn và bao nhiêu tài nguyên hệ thống mà nó đang sử dụng (việc khởi chạy và cư trú trong bộ nhớ, hiệu suất không gian đĩa,...). Sử dụng Task Manager cũng là một cách tuyệt vời để nhanh chóng tìm ra nhiều vấn đề như đã đề cập. Hình 6 thể hiện những gì đang chạy trong hệ thống của bạn. Nếu quan sát tab Processes, bạn sẽ thấy những gì đang chạy trong bộ nhớ và thấy quá trình đó có hợp lệ hay không.

 
Hình 6: Sử dụng Task Manager

Bạn cũng nên kiểm tra các bản ghi Event Viewer để thẩm định rằng các định nghĩa virus, cũng như các dịch vụ được download, cập nhật và được cài đặt đúng cách, không có lỗi nguy cấp nào được liệt kê mà không được chú trọng. Với tất cả các biện pháp phòng và chống đó, bạn vẫn có thể bị nhiễm malware vào hệ thống, sau đó nó có thể gây hại và phá hủy hoàn toàn dữ liệu của bạn.

Do malware vẫn có thể phá hủy một cách tiềm tàng hệ thống của bạn, thậm chí sau khi đã bảo mật toàn bộ hệ thống (cũng như đã cập nhật) nên bạn cần xem xét đến việc tạo một backup. Bạn luôn luôn cần backup dữ liệu cá nhân của mình mà không cần quan tâm tới việc mình đang ở trên hệ thống Windows, Linux hay Apple. Bạn có thể thực hiện backup theo nhiều cách, chẳng hạn như sử dụng tiện ích backup trong Windows 7, sử dụng một công cụ của hãng thứ ba, hoặc đơn giản là copy tất cả dữ liệu của bạn qua một ổ cứng ngoài hoặc burn nó vào một CD/DVD-ROM để cất giữ an toàn. Rõ ràng, giải pháp đơn giản nhất là bỏ qua nó và hy vọng mọi thứ sẽ tốt đẹp. Tuy nhiên nếu dựa vào dữ liệu của mình hoặc thấy nó là quan trọng, bạn hãy thực hiện backup cho nó ngay lập tức.

Khi dữ liệu đã được backup và được bảo vệ, bạn cần backup hệ thống với System Restore cũng như xem xét các phương pháp khôi phục thảm họa khác để có thể hoạt động trở lại sau khi gặp một vấn đề sự cố nào đó. Nếu không quen, bạn có thể khởi chạy và chạy System Restore và bắt đầu làm việc với nó. Công cụ này cực kỳ hữu dụng vì nó sẽ tạo một snapshot cấu hình hệ thống hiện hành và backup nó để dự phòng sau này. Mặc dù hành động này sẽ tiêu tốn của bạn một chút không gian đĩa, tuy nhiên nó sẽ rất đáng giá khi bạn gặp phải sự cố thực sự.

Các điểm truy cập malware khác cũng có thể nằm trong các tài liệu Windows Office và có thể được chạy như các chương trình được sử dụng tự động với ý định xâm nhập hệ thống của bạn. Các macro là các công cụ hữu dụng, tuy nhiên mặc định bị khóa toàn bộ. Sự nguy hiểm trong việc cho phép Macro (mặc định) là nếu bạn nhận một email có một tài liệu Office phân phối tải trọng, rất có thể bạn sẽ vô tình mở nó và tiêm nhiễm malware vào hệ thống. Quả thực đôi khi chúng ta quá để ý đến ứng dụng bảo mật trên hệ điều hành cơ sở mà thiếu suy nghĩ đến các chương trình chạy trên nó, hoặc mạng mà máy tính kết nối. Malware cũng có thể tiêm nhiễm qua mạng. Worm sẽ di chuyển từ chia sẻ Windows này sang chia sẻ Windows khác, các bộ quét có thể quét dọn hệ thống của bạn với hy vọng tìm được nó. Trojan có thể được cài đặt để kết nối các máy chủ từ xa và báo cáo các thông tin chi tiết về hệ thống của bạn và,...Bảo mật mạng – ngoài bảo mật hệ thống, cũng không được bỏ qua. Các tường lửa mạng có thể khóa sự truy cập của các tấn công, router và các switch có thể được làm vững chắc và cấu hình mã hóa nâng cao có thể được sử dụng để tạo các kết nối an toàn đến một mạng từ xa. Thậm chí việc quản lý quan mạng cũng cần được xem xét. Cho ví dụ, nếu không vô hiệu hóa dịch vụ Telnet (có trong Windows Features) và đang sử dụng nó một cách tích cực thay vì Secure Shell (SSH) (lấy ví dụ như vậy), thì bạn sẽ đang sử dụng giao thức TCP/IP có thể bị tấn công một cách dễ dàng. Tất cả bảo mật mà bạn đã tạo cho các hệ thống của mình hiện bị đánh liều vì bạn không thể bắt ứng dụng capture hoặc đánh hơi dữ liệu trên mạng của mình để từ đó có thể quét tích cực và capture mật khẩu trong sáng (không được mã hóa), cũng có thể xảy ra với mật khẩu được sử dụng tài khoản dịch vụ mặc định Windows Administrator. Chính vì vậy luôn luôn xem xét mạng như một điểm truy cập tiềm tàng cho malware và các tấn công vì nó thường bị bỏ qua.

Gói phần mềm Microsoft Security Essentials (MSE) có thể download miễn phí từ Microsoft, đây là phần mềm khi được cài đặt, nó sẽ bổ sung phần mềm quét AV cho hệ thống của bạn. Được thiết kế cho XP, Vista và Windows 7, gói phần mềm Security Essentials chỉ có sẵn từ Microsoft nếu bạn có một copy hợp lệ. Còn nếu không có, bạn không thể download và cài đặt nó. Trong trường hợp có thể, hãy cài đặt nó ngay tức khắc. Bạn sẽ cần hợp lệ hóa copy Windows 7 của mình nếu chưa làm việc đó trong quá trình cài đặt. Khi đã hợp lệ hóa, chương trình cài đặt sẽ kiểm tra hệ thống của bạn để xem các chương trình AV khác có đang chạy hay không. Bạn sẽ nhân được lời khuyên để sử dụng một bảo vệ AV nào, tuy nhiên không may, nếu bạn chọn để chạy cả hai cùng lúc, đôi khi điều đó sẽ xảy ra hiện tượng xuyên nhiễu giữa hai phần mềm, và bạn phải quản lý và kiểm tra (cũng như nâng cấp) và chịu gánh nặng về hiệu suất vì các chương trình AV sẽ sử dụng công suất xử lý và bộ nhớ khá cao, ảnh hưởng rõ nét đến hiệu suất của toàn bộ hệ thống. Khi được cài đặt, bạn có thể nâng cấp nó như thể hiện trong hình 7 bên dưới.

 
Hình 7: Chạy Microsoft Security Essentials Updates

Tiếp (trong hình 8), bạn có thể quét Quick, Full hoặc Custom để kiểm tra malware trên hệ thống. Việc thực hiện quét tích cực và thiết lập sự bảo vệ thời gian thực có thể được thực hiện nhanh chóng và dễ dàng. Đơn giản, chạy MSE và liên tục cập nhật nó để có sự bảo vệ AV hoàn tất. Một ưu điểm khác mà bạn có lúc này là nó có thể được cập nhật với Windows Update.

 
Hình 8: Quét Malware trong hệ thống với Microsoft Security Essentials

Khi đã cài đặt sự bảo vệ malware và thực hiện mọi thứ để ngăn chặn tích cực mối đe dọa này, bạn có thể tiếp tục “làm vững chắc” nó, tạo image cho nó, thiết lập một điểm khôi phục hoặc tiến lên tạo một hệ thống sản xuất thực và sử dụng nó.

Sử dụng một máy tính trên mạng Internet sẽ có nhiều nguy cơ tấn công. Cài đặt và sử dụng bảo vệ malware và spyware và giữ cập nhật nó liên tục. Luôn xem xét một thứ rằng khi được bảo vệ, bạn vẫn cần tự cập nhật để duy trì trạng thái bảo vệ và cố gắng tuân thủ theo các thói quen truy cập mạng của mình.

Mẹo: Cân nhắc việc không sử dụng các mục như Desktop Gadgets hoặc các nội dung “sống” khác vì như đề cập ở trên, bạn có thể tạo các lỗ hổng trong hệ thống của mình bởi các chương trình như vậy, cho dù chúng đã được ký. Nếu không cần thứ gì đó, hoặc không sử dụng nó nữa, một hành động an toàn là bạn nên remove nó ngay lập tức. Hành động trên của bạn không chỉ giúp giải phóng được không gian và sức mạnh trong xử lý mà bạn còn giảm được những rủi ro đến từ các tấn công bằng các hạn chế khả năng có thể vô tình cài đặt một gadget được được ký và tiềm tàng nhiều mối nguy hiểm. Bất cứ thứ gì không được gán, từ một nguồn không tin tưởng hoặc đáng ngờ, bạn không nên cài đặt chúng.

Kết luận

Hệ thống Windows 7 tại nhà có thể được khóa và được quản lý một cách dễ dàng. Bạn thậm chí còn có thể cấu hình nó một cách an toàn để có thể truy cập trên Internet từ một vị trí từ xa. Windows 7 có thể được xây dựng để đạn bắn không thủng nếu bạn thực sự muốn “làm vững chắc” nó và khóa toàn bộ các điểm có thể truy cập của hệ thống này. Tuy nhiên nó vẫn là một đối tượng cho các tấn công và có thể sẽ là như vậy nếu máy tính của bạn truy cập Internet. Chính vì vậy chúng ta cần phải lên kế hoạch cho những gì có thể xảy ra và làm vững chắc Windows 7 theo kế hoạch đó.

Khi xem xét đến việc sử dụng Windows 7, trong áp lực các tấn công và các khai thác ngày nay, các tùy chọn bảo mật và khả năng linh hoạt là ưu tiên hàng đầu khi tạo quyết định. Windows 7 rất an toàn, tuy nhiên không thể an toàn 100%. Bạn cần phải áp dụng các kiến thức, các công cụ và các cấu hình nâng cao để bảo mật tất cả các khía cạnh của nó và tiếp đó là cập nhật, kiểm tra chúng một cách thường xuyên. Cũng rất giá trị nếu bạn muốn tránh tấn công. Windows 7 có nhiều nâng cao về bảo mật và có thể được cấu hình để khôi phục một cách nhanh chóng.
Thêm vào đó, các nguyên lý bảo mật cơ bản chẳng hạn như Defense in Depth phải được áp dụng kết hợp với các hướng dẫn bảo mật khác và những thói quen tốt nhất để bạn không những áp dụng bảo mật để bảo vệ mà còn bổ sung thêm nhiều lớp bảo mật để phòng và chống cho toàn bộ kiến trúc và mã chạy bên trong nó.

Chúng ta mới chỉ động chạm tới bề mặt ở đây, còn có rất nhiều thứ mà chúng ta cần biết và tìm hiểu, tuy nhiên hy vọng phần này sẽ cung cấp cho các bạn được nhiều thông tin quý giá. Để tìm hiểu thêm, bạn có thể tham khảo các liên kết tham chiếu gồm có các thông tin chi tiết cũng như các công cụ, template và hướng dẫn miễn phí. Và hãy nhớ theo dõi phần bảy của loạt bài này.

Văn Linh (Theo Windowsecurity)

Advertisement

 

Copyright 2008 All Rights Reserved Revolution Two Church theme by Brian Gardner Converted into Blogger Template by Bloganol dot com