Hướng dẫn toàn diện về bảo mật Windows 7 – Phần 5


Ngăn chặn và bảo vệ Malware

Mọi hệ thống dù là máy chủ file của Windows, desktop Linux hoặc máy trạm Apple OS X, tất cả đều phải đối mặt với malware. Malware là một thuật ngữ được sử dụng để đại diện cho tất cả các kiểu phần mềm mã độc có thể đâm thủng, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển và cuối cùng phá hủy hệ điều hành máy tính của bạn, các ứng dụng hoặc dữ liệu cũng khó có thể khắc phục khi bị tấn công.

>> Hướng dẫn toàn diện về bảo mật Windows 7 – Phần 4
>> Hướng dẫn toàn diện về bảo mật Windows 7 – Phần 3
>> Hướng dẫn toàn diện về bảo mật Windows 7 – Phần 2 
>> Hướng dẫn toàn diện về bảo mật Windows 7 – Phần 1

Tồi tệ hơn, malware không chỉ nhắm đến hệ điều hành cơ bản mà nó còn nhắm đến cả dữ liệu cá nhân, sự riêng tư và nhận dạng. Malware tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, chẳng hạn như viruse, worm, logic bomb và Trojan. Để giữ cho Windows 7 được an toàn, bạn cần cấu hình nó sao cho tránh được phần mềm mã độc xâm nhập vào hệ thống. Malware có thể xâm nhập theo con đường điển hình nhất là qua truy cập Internet công cộng, nhận email, các tin nhắn IM (instant messaging), sử dụng dữ liệu chia sẻ trên web và các máy chủ FTP, hoặc các ứng dụng phần mềm dựa trên kết nối mạng công cộng khác, chẳng hạn như phần mềm chia sẻ file ngang hàng (P2P). Khi một hệ thống (hoặc email mailbox) nào đó bị xâm nhập, malware có thể phát tán một cách nhanh chóng và đôi khi bạn không hề hay biết điều này. Malware cũng có thể truy cập vào hệ thống của bạn từ các ổ đĩa lạ hoặc các ổ đĩa ngoài không được bảo vệ, các ổ USB và đôi khi là cả qua bản thân mạng. Gần như rằng thông qua hành động nhận email hoặc xem nội dung trên các máy chủ trong mạng Internet công cộng thì bạn sẽ là đối tượng của một số dạng tấn công.

Để tránh malware, bạn phải cố gắng không giới thiệu nó. Việc ngăn chặn (phòng ngừa) malware khác với sự bảo vệ (chống) malware; mặc dù vậy cả hai công việc được thực hiện cùng nhau sẽ có nhiều lợi ích. Việc ngăn chặn chủ yếu tập trung vào các bước cần phải thực hiện để tránh malware xâm nhập vào hệ thống của bạn, từ đó bạn có thể ngăn chặn các tấn công hoặc các vấn đề tương lai có thể xảy ra. Bạn có thể hạn chế sự phơi bày theo nhiều cách. Việc ngăn chặn cần có kỷ luật và cần hiểu biết, áp dụng các khái niệm này một cách nhất quán khi cấu hình bất cứ nền tảng phần mềm nào. Sự bảo vệ là hình thức cài đặt các ứng dụng chẳng hạn như phần mềm Antivirus và các bộ quét Spyware. Bảo vệ (chống) malware còn có thể bằng việc áp dụng các hình thức các công cụ quét và lọc, các công cụ thẩm định và giao thức hoặc mã hóa tạo truyền thông an toàn.

Lưu ý: Có hai kiểu ứng dụng bảo mật; đi tiên phong (chủ động) và phản ứng trở lại. Lên kế hoạch, thiết kế và cân nhắc trong giao đoạn lập kế hoạch sẽ giúp bạn đi đúng hướng, nhưng để tiếp tục hỗ trợ, bạn cần xem xét cách quản lý và hỗ trợ nó. Với malware, bạn cần ưu tiên hàng đầu vào việc nâng cấp chương trình AV để có thể quét và ngăn chặn các mối đe dọa và các khai thác mới. Chủ động nên kế hoạch để bạn có thể cập nhật mọi thứ một cách an toàn, tuy nhiên luôn cần có một kế hoạch cho trường hợp sự phòng chống của bạn bị vi phạm.

Để quản lý, kiểm tra và bảo mật hệ thống trước các mối đe dọa malware tiềm ẩn, bạn nên cài đặt, cấu hình và cập nhật liên tục phần mềm Antivirus và phần mềm gỡ bỏ Spyware. Có thể cài đặt thêm ứng dụng phần mềm của các hãng thứ ba, hoặc sử dụng một số công cụ của Microsoft, chẳng hạn như Windows Defender như thể hiện trong hình 3 bên dưới.

 
Hình 3: Sử dụng Windows Defender

Windows Defender có thể quét và loại bỏ Spyware. Một ứng dụng antivirus sẽ quét một cách tích cực và cố gắng tìm và loại bỏ virus, worm và Trojan. Nếu cả hai được sử dụng cùng nhau, bạn có thể bảo vệ một cách chủ động hệ thống của mình trước hầu hết các tấn công. Giống như bản thân hệ điều hành, bạn cũng cần liên tục cập nhật các ứng dụng này với nhiều bản vá hoặc chúng có thể trở thành mục tiêu để tấn công. Thêm vào đó, các file định nghĩa mới cũng cần được download và cài đặt thường xuyên để quét các mối đe dọa mới.

Windows Defender là một tiện ích hữu dụng cho việc quét các file hệ thống (Quick hoặc Full), và được cập nhật thường xuyên, một trong những điểm quan trọng nhất khi lựa chọn bất cứ phần mềm spyware nào. Nếu các khái niệm không được cập nhật tương xứng với các tấn công mới bị phát hiện trên toàn thế giới thì hệ thống của bạn không thể bảo vệ bạn trước những tấn công này.

Một số chương trình AV có thể quét một cách thông minh hệ thống của bạn để tìm ra “những điều không bình thường”, hoặc “so khớp một mẫu trong một tấn công tương tự”, thứ được gọi là những khám phá. Mặc dù hữu dụng nhưng không thể bắt được mọi thứ để giữ cho các công cụ này cập nhật. Windows Update sẽ nâng cấp Windows Defender khi bạn chạy nó. Các ứng dụng thứ ba (loại trừ các driver thiết bị chính) thường không tìm thấy thông qua Microsoft. Cũng cần cân nhắc đến việc chạy các công cụ này trong trạng thái tích cực, vì khi đó bạn sẽ phải trả giá về hiệu suất bộ nhớ và xử lý cũng như toàn bộ những gánh nặng về tài nguyên của hệ thống ở mức độ đáng kể. Vì vậy cần phải đi xem xét kế hoạch cho việc triển khai này từ trước và bảo đảm rằng các hệ thống Windows của bạn có thể xử lý được nó. Khi đã thiết lập bảo vệ malware và chạy, bạn vẫn cần “làm vững chắc” một cách tích cực các vùng cần được khóa, chẳng hạn như các thiết lập Internet Explorer.

Bạn có thể bảo mật Windows 7 bằng cách sử dụng một tính năng mới mang tên Data Execution Prevention (DEP). Đây là một tính năng sẽ kiểm tra các chương trình của bạn và cách chúng sử dụng bộ nhớ hệ thống như thế nào. Sử dụng tính năng này bạn sẽ có thêm một mức bảo mật cho các chương trình muốn cư trú và sử dụng bộ nhớ như một cách khởi chạy tấn công. Bạn có thể bật nó cho tất cả các chương trình, hoặc chỉ một số chương trình bạn chọn. Để cấu hình cho sử dụng, bạn cần vào menu Start, mở Control Panel. Kích System applet, sau đó chọn tab Advanced, Performance Options, Data Execution Prevention như thể hiện trong hình 4 bên dưới.

 
Hình 4: Cấu hình Data Execution Prevention (DEP) trong Windows 7

Virus ngày nay phức tạp hơn rất nhiều so với chúng trước kia. Mỗi năm qua đi, các hack trở nên ngày càng khó ngăn chặn và malware ngày càng trở nên tinh vi hơn, có thể tự ẩn mình và phân phối trọng tải thê thảm. Thêm vào đó nó có thể thực hiện tấn công mà người dùng hoặc quản trị viên hệ thống không hề hay biết. Điều này là vì công nghệ ngày càng trở nên phức tạp và các tấn công cũng vậy. Cho ví dụ, bằng cách vào một trang web và xem nội dung bên trong của nó, bạn có thể cài đặt malware vào hệ thống của mình mà không hề hay biết thông qua các kịch bản lợi dụng các khai thác trong các lỗ hổng của trình duyệt web. Ngoài ra, do sự linh hoạt, trình duyệt rõ ràng được tạo ra để hoạt động với tất cả các giao thức, ngôn ngữ kịch bản, các plug-in và toolbar; do đó nó cũng khó giữ mức bảo mật cao mà không cần nâng cấp liên tục trình duyệt. Một gánh nặng nữa là việc truy cập các site để thực hiện công việc và liên tục bị hỏi về việc đưa các site vào vùng an toàn trước khi được phép truy cập, hoặc cho phép trình duyệt kiểm tra nhanh chóng xem các website có hợp lệ hay không. Vâng, nó sẽ giúp bạn an toàn hơn, tuy nhiên bạn sẽ phải giải quyết nhiều vấn đề phức tạp có liên quan đến việc hạn chế hoặc cho phép truy cập dựa trên mong muốn của mình, không chỉ là các file cấu hình hay danh sách các thiết lập mặc định.

Do việc truy cập Internet là hầu như được thực hiện cho các công việc hoặc giải trí, nên sự khóa chặn của Internet Explorer (IE) là cần thiết trừ khi bạn muốn lộ diện bản thân mình trước malware và các tấn công trình duyệt khi truy cập trực tuyến. Internet Explorer đã được nâng cấp một cách liên tục để bạn có nhiều tùy chọn bảo mật cho nó, có thể lướt web an toàn và được thông báo về những rủi ro tiềm ẩn, từ đó giúp bạn có thể quyết định có tiếp tục thực hiện hành vi nào đó hay không. Trong các phiên bản Windows trước, vấn đề này đã bị giảm nhẹ dưới nhiều cách làm và nhiều công cụ nhưng cốt lõi của vấn đề vẫn là Explorer, IE và cách nó thắt chặt ở mức độ thế nào với hệ điều hành cơ bản là một vấn đề thực. Phần mềm được phân tích và được viết lại hoàn toàn để nhóm tất cả các khía cạnh của ứng dụng bảo mật và các tập công cụ bảo mật tích hợp, chẳng hạn như Phishing filter. Đồng thời những tiến bộ về công nghệ khi được tích hợp vào các sản phẩm của Microsoft đã tạo nhiều tiến bộ trong mã và vì vậy các ứng dụng có tính bảo mật hơn. Ngày nay, IE là trình duyệt web an toàn nhất hiện có và thậm chí còn an toàn hơn khi được triển khai với Group Policy.

Mẹo: Để giữ mức rủi ro do tấn công gây ra ở mức thấp, chúng ta cần phải hạn chế việc truy cập vào các máy chủ web đang hosting các nội dung được biết đến đến như nguyên nhân gây ra các vấn đề này cho hệ thống của bạn. Các máy chủ đó gồm có các site khiêu dâm, các site download phần mềm miễn phí, chia sẻ file hoặc phần mềm P2P, máy chủ FTP công cộng, các biểu đồ IRC và,... Bạn có thể tạo một máy ảo và sử dụng nó để tăng cường sự bảo mật, tuy nhiên giải pháp này không hẳn đã an toàn. Nếu hạn chế được sự phơi bày, bạn sẽ giảm được khả năng trở thành nạn nhân của một tấn công.

Truy cập web theo một nguyên tắc chặt chẽ là một điều quan trọng. Ngoài việc cẩn thận, Internet Explorer cũng cần được cấu hình theo một cách nào đó để bạn không thể thực hiện bất cứ thứ gì không cho phép một cách rứt khoát. Trong phần này, chúng tôi đã giới thiệu sự cân bằng giữa bảo mật và tính linh hoạt và đó là một trong những ví dụ tốt nhất mà bạn có thể thao khảo. Cách bạn sử dụng Internet công cộng an toàn như thế nào mà không cần tốn gấp đôi số lượng thời gian mà bạn đang truy cập nó? Tìm ra một mức cân bằng nào đó và như được đề cập ở trên, có một kế hoạch cho việc khôi phục từ một tấn công có thể.

Các bước khóa IE (chẳng hạn như bật và cấu hình Phishing filter, sử dụng InPrivate Browsing, hoặc các tính năng bảo mật khác) sẽ giúp bạn an toàn hơn nếu không sử dụng bất cứ một thành phần nào, vì vậy tốt nhất hãy làm cho trình duyệt của bạn được an toàn nếu có thể, sau đó tắt hoặc giải phóng một số tùy chọn bảo mật khi bạn đã thích nghi với cách làm việc như một thói quen truy cập hiện hành. Khi cấu hình Internet Properties của IE, như thể hiện trong hình 5, bạn có thể áp dụng các cấu hình bảo mật trên tab Security cũng như các cấu hình bảo mật khác trên các tab khác.

 
Hình 5: Cấu hình Tab Options trong cửa sổ Internet Properties

Mẹo: Trong tab Internet Properties Security, bạn sẽ tìm thấy một hộp kiểm, nơi bạn có thể kích hoạt Protected Mode. Đây là chế độ cung cấp mức bảo mật cơ sở cho trình duyệt web của bạn.
Cho ví dụ, nếu chọn tab General, bạn có thể thay đổi trang chủ thành trống để mỗi lần mở trình duyệt bạn có thể chọn nơi mà mình muốn truy cập, không phải trình duyệt chọn trước cho bạn. Nếu bị chiếm quyền điều khiển, trang mặc định hiện hành có thể sẽ bị thay đổi thành một trang nào đó mà bạn không hề hay biết. Bạn cũng có thể xóa lưu ký duyệt của mình bất cứ khi nào thoát khỏi IE. Bạn có thể cấu hình các vùng an toàn, danh sách hạn chế, lọc, dịch vụ ủy nhiệm các giao thức nâng cao và,... Cần bỏ thời gian để nghiên cứu về cách trình duyệt của bạn có thể được bảo vệ như thế nào vì nó là tuyến đầu tiên trong quá trình phòng chống các tấn công malware của bạn.

Văn Linh (Theo Windowsecurity)

Advertisement

 

Copyright 2008 All Rights Reserved Revolution Two Church theme by Brian Gardner Converted into Blogger Template by Bloganol dot com