Những điều nên biết về Google Apps


Nếu người sử dụng đang nghĩ đến việc chuyển sang các trình ứng dụng Google Apps thì dưới đây là tất cả những gì cần biết.

Trình ứng dụng Google là gì và hoạt động như thế nào?

Các trình ứng dụng Google là một bộ các trình ứng dụng hiệu quả dựa trên đám mây, giúp người sử dụng có thể truy cập kết nối Internet từ bất kỳ máy tính vào và ở bất kỳ thời điểm nào. Bản thân các dữ liệu và các trình ứng dụng được vận hành bởi các trung tâm dữ liệu của Google. Hiện đang có một số phiên bản các trình ứng dụng Google như phiên bản miễn phí, phiên bản tiêu chuẩn, phiên bản giáo dục, phiên bản cho các tổ chức phi lợi nhuận và phiên bản dành cho chính phủ.

Các trình ứng dụng Google hỗ trợ và không hỗ trợ các công cụ nào?

Bộ trình ứng dụng Google bao gồm 6 công cụ:

- Gmail là nền tảng email của Google và cung cấp cho người sử dụng 25GB lưu trữ 
- Google Calendar là một công cụ quản lý dạng chương trình nghị sự, cho phép người sử dụng sắp xếp và chia sẻ lịch trực tuyến và được đồng bộ hóa với thiết bị di động của người sử dụng 
- Google Docs là một nhóm các công cụ giúp người sử dụng tạo mới văn bản, bảng biểu, đồ thị và các bài thuyết trình 
- Google Groups là các nhóm do người sử dụng tạo ra, cho phép người sử dụng tạo và quản lý các danh sách thư, chia sẻ nội dụng và tạo các lưu trữ có thể tìm kiếm được 
- Google Sites là một công cụ chp phép tạo mới các trang web dành cho mạng nội bộ và các trang được quản lý theo nhóm. 
- Google Video là công cụ chia sẻ video được bảo mật.

Các trình ứng dụng Google Apps khác các công cụ Gmail như thế nào?

Các công cụ dưới đây khá quen thuộc với những người sử dụng có tài khoản Gmail miễn phí. Tuy nhiên, Google Apps Premier Edition lại có đôi chút khác biệt:

1. Vì Các trình ứng dụng Google Apps được dùng cho khối doanh nghiệp nên người sử dụng sẽ đăng nhập vào tên miền của công ty mình thay vì địa chỉ của người sử dụng: user@gmail.com. Có một bảng điều khiển quản trị về CNTT giúp cho quản trị viên CNTT có thể quản lý và điều khiển các tài khoản người sử dụng.

2. Cũng đã có một số tính năng nhằm chủ yếu hỗ trợ khối doanh nghiệp chỉ có trên Premier Edition, bao gồm tính năng điều khiển để tăng mức truy cập, nhờ đó, doanh nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm về việc thông tin được chia sẻ ra bên ngoài miền; tăng cường ngưỡng Gmail và cải thiện danh sách thư; hạn mức lưu trữ lớn hơn; thiết lập phòng hội nghị và chia sẻ các nguồn lực khác trong văn phòng thông qua Google Calendar và khả năng chi sẻ các video nội bộ trong công ty.

Phiên bản trình ứng dụng Google Apps nào là phù hợp?

Google Apps Premier Edition là phiên bản được thiết kế dành cho khối doanh nghiệp. Với Premier Edition, các doanh nghiệp có thể:

- Sử dụng thử trong 30 ngày 
- Bảo hành 99.9% thời gian sử dụng 
- Hỗ trợ tăng cường công nghệ thông qua các email và hỗ trợ điện thoại 24/7 với các vấn đề nghiêm trọng 
- Tăng cường lọc các thư spam và virus 
- Thực thi các chính sách gửi thư. 
- Lưu và tuân thủ tương thích về thư 
- Tích hợp APIs do đó doanh nghiệp có thể tích hợp Google Apps với môi trường CNTT hiện có
- Đối tác dịch vụ chuyên nghiệp (triển khai và giải pháp)

4 Phiên bản khác của Google Apps cũng được thiết kế đặc biệt để đáp ứng yêu cầu của từng nhóm khách hàng đặc biệt, bao gồm: Google Apps cho Giáo dục; Google Apps phiên bản tiêu chuẩn dành cho các nhóm nhỏ như câu lạc bộ, gia đình và các đội chơi thể thao; Google Apps dành cho các tổ chức phi lợi nhuận; và Google Apps dành cho Chính phủ.

Người sử dụng cần biết gì về các chính sách bảo mật?

Một số điểm cần lưu ý về chính sách bảo mật của Google:

- Google không sở hữu dữ liệu, chính người sử dụng sở hữu dữ liệu của họ 
- Các nhân viên của Google sẽ chỉ truy cập vào dữ liệu khi quản trị viên cho phép xâm nhập vì mục đích giải quyết các vướng mắc. 
- Dữ liệu của người sử dụng sẽ được lưu trữ trong mạng của Google của các trung tâm dữ liệu. Chỉ các nhân viên có thẩm quyền của Google mới có thể truy cập vào các trung tâm dữ liệu này. 
- Google sẽ giữ các dữ liệu theo thời hạn mong muốn của khách hàng và sẽ xóa các dữ liệu khi khách hàng yêu cầu.

Sử dụng Google Apps có tiết kiệm chi phí không?

Nếu doanh nghiệp đang sử dụng Microsoft Exchange 2007 thì có thể quyết định liệu có tiết kiệm được chi phí không bằng cách truy cập vào đây.

Người sử dụng có thể dùng thử Google Apps ở đâu?

Người sử dụng có thể dùng thử phiên bản 30 ngày của Google Apps tại website: http://www.google.com/a/cpanel/premier/new

Chi phí là bao nhiêu?

Google Apps Premier Edition có giá 50 đô la Mỹ cho mỗi tài khoản trong vòng một năm. (Lưu ý, mỗi tài khoản người sử dụng được coi như một hòm thư đến chứ không phải một miền). Google không chiết khấu cho dung lượng sử dụng hoặc mua với số lượng lớn. Nếu doanh nghiệp muốn tăng thêm mức lưu trữ thì có thể thêm tính năng Google Message Discovery vào tài khoản Google Apps Premier Edition sau khi đăng nhập. Mỗi lần thêm sẽ tốn 14 đô la Mỹ cho một tài khoản người dùng trong một năm cho khoảng thời gian lưu trữ là 1 năm, hoặc 33 đô la Mỹ trong một năm cho một tài khoản người sử dụng với khoảng thời gian lưu trữ là 10 năm.

Google Apps Marketplace là gì?

Google Apps Marketplace cung cấp hàng nghìn sản phẩm và dịch vụ dành cho người sử dụng Google như các trình ứng dụng có thể cài đặt tích hợp với Google Apps. Người sử dụng có thể lựa chọn các trình ứng dụng miễn phí hoặc có tính phí.

Thúy Liễu (Theo CIO)

Mã hóa Wi-Fi Enterprise và 802.1X trong Mac OS X


Trong hướng dẫn này, chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn cách cấu hình và kết nối các mạng WPA/WPA2-Enterprise trong Leopard và 10.6 Snow Leopard.

Việc kết nối với một mạng 802.1X

Đầu tiên chúng ta hãy đi tìm hiểu cách kết nối với một mạng 802.1X mà không cần tạo profile.

Nếu kiểu EAP được kích hoạt bởi RADIUS server là TLS, khi đó bạn phải cài đặt chứng chỉ bảo mật máy khách cho Mac OS X. Mặc dù vậy, các giao thức PEAP và TTLS không yêu cầu chứng chỉ phía trình khách này.

Lúc này để kết nối, hãy chọn mạng không dây từ menu AirPort ở phía trên desktop như những gì bạn thấy trong bất cứ mạng nào.

Nếu PEAP hoặc TTLS ở trạng thái tích cực, bạn sẽ được nhắc nhở để đăng nhập, như thể hiện trong hình 1 bên dưới. Nhập vào user name và password. Nếu bạn muốn lưu các chứng chỉ đăng nhập của mình để không cần nhập chúng nữa trong các lần đăng nhập kế tiếp, hãy chọn Remember this network. Sau đó kích OK để tiếp tục.


Hình 1

Nếu chứng chỉ của máy chủ RADIUS không được phát hành bởi Certification Authority (CA) có sự tin cậy bởi Apple, khi đó bạn sẽ bị nhắc nhở thẩm định chứng chỉ số của máy chủ, như thể hiện trong hình 2. Bảo đảm rằng chứng chỉ được cấp cho đúng miền và được phát hành bởi đúng CA. Vì vậy bạn không phải thực hiện điều này mỗi lần mà chỉ cần kiểm tra tùy chọn tin cậy. Nếu mọi thứ hợp lệ, hãy kích Continue để tin cậy nó và kết nối.

 

Hình 2

Tạo các location mạng

Mac OS X gồm có tính năng location mạng, nơi bạn có thể áp dụng các thiết lập mạng dựa trên location. Điều này đặc biệt hữu dụng với các laptop và nếu bạn sẽ tạo profile đăng nhập Window hoặc System cho các thiết lập 802.1X của mình.

Bạn có thể tìm hiểu thêm về các kiểu profile này trong phần tiếp theo trước khi thực hiện. Nếu sẽ thiết lập một User profile đơn giản, bạn có thể không cần tạo các location mạng.

Nếu bạn cần, đây là cách tạo một location mạng:

  1. Kích Apple > System Preferences > Network.
  2. Từ menu Location sổ xuống ở bên trên, hãy chọn Edit Location.
  3. Kích nút Add (+) ở phía dưới Location, đặt tên cho nó và sau đó kích Done.

Cần thay đổi thủ công location mạng khi bạn chuyển sang location khác.

Tạo 802.1X profile

Việc kết nối với một mạng 802.1X cũng tương tự như những gì chúng ta đã thực hiện, có thể lưu các chứng chỉ đăng nhập (nếu bạn chọn nhở mạng), việc tạo 802.1X profile vẫn có thể cung cấp chức năng bổ sung. Các profile có thể streamline hoặc nâng cao thủ tục đăng nhập, phụ thuộc vào profile mà bạn tạo.

Sau đây chúng ta hãy đi xem xét một số kiểu profile:

  • User Profile: Đây là kiểu profile đơn giản nhất và là kiểu mặc định nếu bạn không biết chọn kiểu profile nào. Có thể có nhiều user profile trên một máy tính và chúng không bị buộc chặt vào các Network Location nào đó. Tuy nhiên bạn không thể sử dụng profile trên các mạng miền có dịch vụ directory, chẳng hạn như Open Directory hoặc Active Directory.
  • Login Window Profile: Profile này không áp dụng cho các tài khoản Mac. Nó chỉ làm việc với các mạng miền có dịch vụ directory. Mac OS X sử dụng cùng một chứng chỉ từ khi người dùng đăng nhập vào tài khoản Mac của họ để thẩm định cho cả mạng 802.1X và cho dịch vụ directory. Bạn có thể có nhiều Login Window profile trên mỗi một Network Location, tuy nhiên chúng sẽ thế chỗ bất cứ User profile nào.
  • System Profile: Profile này không áp dụng cho các tài khoản cục bộ của Mac, chỉ cho các mạng miền. Nó cho phép kết nối với mạng khi không ai đăng nhập vào máy tính, tuyệt vời khi các quản trị viên cần truy cập mạng vào máy tính. Bạn chỉ có một instance cho kiểu profile này trên mỗi một location và nó sẽ thay thế bất cứ User profile và Login Window profile nào.

Cần nhớ rằng, nếu sử dụng EAP kiểu TLS, khi đó bạn phải cài đặt chứng chỉ bảo mật máy khách cho Mac OS X.

Nếu tạo một Login Window profile hoặc System profile, bạn cần phải thẩm định mình được kết nối với Open Directory hoặc Active Directory server. Trong 10.5, sử dụng Directory Utility: kích Go > Utilities và mở Directory Utility. Trong 10.6, kích System Preferences > Accounts > Login Options.

Để bắt đầu việc tạo profile, hãy triệu gọi cửa sổ các thiết lập 802.1X: kích AirPort icon > Open Network Preferences. Trên cửa sổ Network, kích nút Advanced, chọn tab 802.1X.

Trong 10.5, chọn kiểu profile mong muốn bằng menu Domain sổ xuống.

Trong 10.6, kích nút Add (dấu cộng) để chọn kiểu profile mong muốn, nhập vào tên cho cấu hình và nhấn Enter.

Nếu bạn đã chọn một User profile (xem hình 3):

  1. Trong 10.5, kích nút  Add (dấu cộng), nhập vào tên cấu hình và nhấn Enter.
  2. Nhập vào User NamePassword của bạn, trừ khi bạn đang sử dụng TLS.
  3. Trong 10.6, chọn Always prompt for password nếu bạn không muốn lưu các chứng chỉ đăng nhập.
  4. Chọn tên mạng, từ danh sách Wireless Network, hoặc nhập vào SSID của một mạng ẩn.
  5. Chọn các giao thức mong muốn từ hộp danh sách Authentication.
  6. Kích OK và sau đó trên cửa sổ Network, kích Apply.

 
Hình 3

Nếu bạn chọn Login Window profile (xem hình 4):

  1. Chọn tên mạng, từ danh sách Wireless Network, hoặc nhập vào SSID của mạng ẩn.
  2. Chọn giao thức mong muốn từ hộp danh sách Authentication.
  3. Kích nút Enable 802.1X Login
  4. Kích OK và sau đó trên cửa sổ Network kích Apply.

 
Hình 4

Nếu bạn muốn vô hiệu hóa profile này, hãy quay trở lại các thiết lập 802.1X và kích nút Disable 802.1X Login.

Nếu bạn tạo System profile (xem hình 5):

  1. Nhập vào User NamePassword của bạn, trừ khi đang sử dụng TLS.
  2. Chọn tên mạng, từ danh sách Wireless Network, hoặc nhập vào SSID của mạng ẩn.
  3. Chọn giao thức mong muốn từ hộp danh sách Authentication.
  4. Kích nút Enable 802.1X.
  5. Kích Ok, sau đó trên cửa sổ Network kích Apply.

 
Hình 5

Mặc định, bạn sẽ được nhắc nhở đăng nhập khi kết nối với mạng, thứ sẽ tự động lưu các chứng chỉ đăng nhập. Để lưu chúng trước, bạn có thể mở mục mạng AirPort ưu thích, nhập vào các chứng chỉ đăng nhập, kích Remember this network, và Add.

Nếu muốn vô hiệu hóa profile này, hãy quay trở lại trang thiết lập 802.1X và kích nút Disable 802.1X.

Một số mẹo trong quá trình thực hiện:

  • Nếu bạn kết nối đến một mạng đơn giản hơn không có dịch vụ directory trung tâm, bạn có thể không cần tạo profile – chỉ cần kết nối giống như chúng ta đã thảo luận bên trên.
  • Liên tục cập nhật Mac OS X, có nhiều nâng cấp liên quan đến việc quản lý nhận thực 802.1X.
  • Kiểu Profile mà bạn sử dụng không thay đổi thuộc tính và lưu lượng RADIUS thực; chúng chỉ đặc trưng cho Mac OS X.
  • Nếu gặp phải vấn đề gì, cần bảo đảm remove bất cứ entry mạng ưu thích trước kia, , 802.1X profile, các chứng chỉ 802.1X ra khỏi Keychain (TLS), và sau đó bắt đầu lại.

Văn Linh (Theo Esecurityplanet)

Portable KMPlayer Build 2.9.4.1436 Release- Bộ nâng cấp hoàn hảo


Chắc hẳn bạn đã nghe nhiều đến chương trình nghe nhạc xem phim sướng tai đã mắt này, không những có giao diện Tiếng Việt giúp ta sử dụng dễ dàng mà còn hỗ trợ nhiều kiểu giao diện, các plugins, codec, tìm kiếm phụ đề phim, tất cả đều trong 1 chương trình.

KMPlayer hỗ trợ hầu hết các định dạng Video và Audio hiện này, ở mỗi loại file nó sẽ có Icon với định dạng tương ứng giúp bạn xác định dễ dàng.

Do KMP sử dụng bộ code đặt biệt của riêng nó nên bạn không cần cài thêm bất cứ phần mềm hỗ trợ nào cả, KMP "xơi" tất cả các định dạng mà bạn có thể tìm thấy trên Internet, trên đĩa CD/DVD.

Ở đây có các bản PORTABLE dạng không gói (giải nén ra ~ 45MB), lí do như sau:

1. Không phải dùng ở USB mà là để trong ổ cứng, sau khi cài lại win, các thiết đặt như: libraly nhạc, chế độ cửa sổ, âm lượng, ánh sáng,... không hề bị thay đổi! Việc duy nhất phải làm là chạy file KMPsetup.exe để liên kểt file mở bằng KMP thôi!

2. Khi muốn nâng cấp các Plug-in thì rất đơn giản, chỉ cần copy vào thư mục Plug-in trong thư mục là xong, ngoài ra còn có nâng cấp skin,... cũng làm tương tự! So với cách dùng Thininstall thì có ưu điểm hơn hẳn!
Không phải mình không biết làm portable dạng 1 file duy nhất mà là làm như vậy không hay so với để nguyên cả thư mục!

Các Plug-in đầu vào:
Farbraush V2 Module Player V01
Nullsoft(NS) MPEG(Layer1-3/CT AAC+/Dolbby AAC) Audio Decoder 3.3
NS MP4 demuxer V0.7
NS NSV Decoder V1.05
NS Vorbis Decoder V1.41
NS WMA plug-in V2.13(x86)
NS MIDI player 3.09
LPAC Decoder plug-in V1.00(x86)
Abyss WinAHX v1.00(x86)

Các Plug-in Audio:
Enhancer V0.17 (cool)
Jammix Enhancer V0.31

General Purpose Plug-in:
QuickSearh Plug-in (cool)
Toaster for Winamp Classic V0.7.5 (cool)
NS Global Hotkey V1.3
NS Winamp LibraryV2.18 (cool)

Homepage :   http://www.kmplayer.com/

  Download :

Phiên bản phù hợp windown XP

Phiên bản phù hợp window vista, window 7

Phiên bản 1 file duy nhất, phù hợp chạy trên USB (XP only)

Các mẹo sử dụng tổng hợp.

Chú ý: máy phải cài adobe flash player cho IE mới có thể chạy trơn chu:

http://fpdownload.adobe.com/get/flas..._player_ax.exe

Pass Giải Nén: Envil_Vlien

EnvilVlien

Portable Mozilla Thunderbird 3.1.2


Mozilla Thunderbird là trình gửi và nhận email kiêm trình đọc RSS đầy đủ tính năng, bảo mật và dễ sử dụng. Chương trình cho phép bạn xử lý email đơn giản và hiệu quả, với các bộ lọc cho phép dọn sạch các email rác. Ứng dụng cung cấp một giao diện bắt mắt và thu gọn cho gói chương trình email mạnh mẽ. Mozilla Thunderbird không chỉ là một trình email bảo mật, các bộ lọc thư rác Bayesian tích hợp đánh bại hầu hết mọi loại thư rác (sau một thời gian huấn luyện).

Kết hợp 2 khía cạnh này của Mozilla Thunderbird, và bạn sẽ có được tính năng tự động kiểm định các đoạn mã HTML nguy hiểm cũng như tắt các hình ảnh gửi đến hay bất kì mối nguy hiểm nào khác - worm, virus - nhận diện được. Tuy không hoàn toàn hoàn hảo, một thành phần cảm ứng cho phép phát hiện các thủ thuật thường dùng để lừa đảo người dùng.

Mozilla Thunderbird cung cấp các chế độ xem linh hoạt, các thẻ tùy ý cùng các bộ lọc mạnh mẽ, tìm kiếm và ảo hóa thư mục (cũng hoạt động với các tài khoản IMAP và trên nhiều tài khoản email), cho phép chương trình xử lý một số lượng lớn email cực kì hiệu quả.

* Mozilla Thunderbird quản lý nhiều tài khoản email POP/IMAP và đọc RSS
* Bộ lọc thư rác sử dụng các số liệu Bayesian quét thư rác tự động trong Mozilla Thunderbird.
* Các chế độ xem thư, thêm thẻ thông tin và các bộ lọc linh hoạt cho phép bạn tổ chức và thêm thứ tự ưu tiên cho các email dễ dàng
* Các kết quả tìm kiếm có thể được lưu ra các thư mục ảo, các email liên quan sẽ tự động được hiển thị trong thư mục tương ứng trong Thunderbird.
* Mozilla Thunderbird cung cấp hỗ trợ định dạng HTML bảo mật và phong phú
* Các email được phân loại thư rác có thể được tự động làm sạch, Thunderbird có thể phát hiện những thủ thuật lừa đảo thường dùng
* Hỗ trợ S/MIME cho phép bạn mã hóa và kí (điện tử) các email trong Mozilla Thunderbird (với plugin OpenPGP).
* Bạn có thể chạy Mozilla Thunderbird từ các thiết bị lưu trữ di động và USB
* Nhiều phần mở rộng cho phép Mozilla Thunderbird mở rộng thêm nhiều tính năng mới hay cải thiện các tính năng sẵn có
* Mozilla Thunderbird hỗ trợ Windows 98/ME/NT/2000/XP/Vista, Mac OS X 10.2-10.4 và Linux.

Tổ chức các thông tin quan trọng

Thunderbird 2 giới thiệu nhiều tăng cường mới giúp bạn quản lý hộp thư và nhận thông báo. Thunderbird 2 đáp ứng mọi nhu cầu tổ chức phức tạp nhất mà vẫn đảm bảo bạn dễ dàng tìm kiếm được thông tin mong muốn.

Bảo mật và bảo vệ email của bạn

Mozilla đảm bảo cơ chế an ninh và bảo mật của Thunderbird sẽ giúp bảo vệ các thông tin liên lạc và danh tính của bạn. Chương trình hoạt động hệt như một người giữ cửa trực tuyến của bạn.

Nhận email theo cách của mình

Thunderbird cho phép bạn tùy biến email của mình tùy theo nhu cầu - tìm kiếm email hay nghe nhạc ngay từ hộp thư.

System Requirements: Windows XP, Vista, Seven

  Homepage: http://www.mozilla.com/en-US/products/thunderbird/

  Download : 

ThunderbirdPortable_3.1.2

KOF5K

Khắc phục sự cố mạng không dây – Phần 1


Khi gặp phải vấn đề kết nối máy khách không dây (chẳng hạn như desktop, laptop, smartphone hoặc e-reader) với mạng văn phòng, các mẹo gỡ rối về kết nối từng bước này sẽ giúp bạn rất nhiều điều bổ ích.

1. Bắt đầu bằng cách kiểm tra lại các kết nối vật lý

– Bước thực hiện đơn giản này thường bị bỏ qua. Hãy kiểm tra liên kết từ cổng WAN của router không dây đến modem băng thông rộng và các liên kết từ các cổng LAN đến các máy khách Ethernet. Bảo đảm rằng cáp WAN và LAN được cắm chặt và các đèn trạng thái đều có trên các đầu. Nếu không:

- Thử thay thế cáp Ethernet để loại trừ trường hợp cáp bị hỏng.

- Kiểm tra hướng dẫn sử dụng của router không dây để bảo đảm rằng bạn đang sử dụng đúng kiểu cáp – một số đường uplink cho WAN yêu cầu cáp đấu chéo.

- Nếu các đèn trạng thái không sáng, kết nối một thiết bị khác giống như laptop với cổng WAN hoặc cổng LAN bị ảnh hưởng. Nếu trạng thái thay đổi thì điều đó có nghĩa thiết bị mà bạn vừa thay thế có thể bị lỗi trong việc tự động điều đình liên kết. Kiểm tra cấu hình cho các cổng trên cả hai đầu và cấu hình lại sao cho phù hợp tốc độ cổng và chế độ duplex.

 
Hình 1: Kiểm tra các kết nối vật lý

2. Thẩm định rằng adapter không dây của máy khách được cài đặt và làm việc đúng cách.

Trên máy tính Windows, chọn kết nối không dây từ panel Network Connections và thẩm định trạng thái của nó là "Enabled".

- Để vào được Network Connections:

  • Trong Windows XP, sử dụng Control Panel để truy cập Network Connections.
  • Trên Windows Vista, sử dụng Control Panel để mở Network and Sharing Center, sau đó kích Manage Network Connections.
  • Trên Windows 7, sử dụng Control Panel để mở Network and Sharing Center, sau đó kích Manage Wireless Networks

- Nếu adapter Wi-Fi ở ngoài và không xuất hiện trong Network Connections, có thể vấn đề sẽ liên quan đến khe ExpressCard, khe PC Card hoặc cổng USB. Nếu remove một cách vật lý và kết nối lại adapter ngoài không trợ giúp được gì, hãy sử dụng Device Manager để uninstall/reinstall adapter đó.

- Với bất cứ kiểu adapter Wi-Fi nào, nếu kết nối không được hiển thị trong Network Connections hoặc không được kích hoạt, hãy mở panel Properties của adapter, kích Configure, bảo đảm thiết bị được kích hoạt, không có xung đột về tài nguyên và kiểm tra các nâng cấp driver nếu có.

 
Hình 2: Thẩm định cài đặt Wi-Fi adapter của máy khách

3. Thẩm định đúng các thiết lập LAN của router không dây.

Sử dụng tiện ích quản trị của router để thẩm định các địa chỉ IP đang gán cho các máy khách không dây.

- Nếu không biết cách truy cập vào tiện ích quản trị của router, bạn hãy tìm trong hướng dẫn sử dụng của nó. Trong đa số các trường hợp, trình duyệt web sẽ có thể mở địa chỉ IP mặc định được gán cho cổng LAN của router (cho ví dụ http://192.168.1.1)

- Quan sát các thiết lập LAN của router. Bảo đảm DHCP Server của router được kích hoạt và được cấu hình để gán các IP từ dải không bị chồng lấn trong cùng một subnet với địa chỉ cổng LAN của router (cho ví dụ như 192.168.1.50-100).

- Nếu DHCP Server của router được cấu hình để lọc truy cập không dây bằng địa chỉ MAC, hãy add địa chỉ MAC của adapter Wi-Fi của bạn vào danh sách các thiết bị được phép (allowed device) của router. (Để xác định địa chỉ MAC của adapter, bạn hãy mở panel Network Connection/Status/Details của máy khách và tìm "Physical Address").

- Kiểm tra trang Log hoặc Status của router để thẩm định rằng địa chỉ IP quả thực đã được gán cho máy khách không dây bất cứ khi nào nó kết nối.

 
Hình 3: Thẩm định các thiết lập LAN của router

4. Thẩm định các thiết lập TCP/IP của máy khách.

Mặc dù chúng tôi mô tả bằng việc sử dụng Windows để quản lý các kết nối không dây bên dưới, nhưng việc khắc phục sự cố cũng tương tự như vậy khi bạn sử dụng các chương trình quản lý kết nối khác (chẳng hạn như Intel, Linksys) hoặc các thiết bị (chẳng hạn như iPod, Android).

- Mở Network Connections như giới thiệu trong bước 2 và kiểm tra trạng thái Status của adapter. Nếu Status vẫn ở chế độ "Disabled", hãy trở về bước 2. Ngược lại:

  • Trên Windows XP, nếu Status là "Not Connected," sử dụng "View Available Networks" để tìm tên mạng của riêng bạn.
  • Trên Windows Vista, nếu Status là "Not Connected," sử dụng "Connect/Disconnect" để tìm tên mạng của riêng bạn.
  • Trên Windows 7, nếu Status là "Connections are available", tìm tên mạng của riêng bạn trong danh sách Wireless Network Connection bên dưới.
  • Chọn tên mạng của bạn và kích Connect. Nếu tên mạng của bạn không được hiển thị hoặc bạn không thể kết nối thành công, hãy chuyển sang bước 8. 

- Khi thực hiện kết nối, Status có thể thay đổi trong một thời gian ngắn thành "Acquiring Network Address", sau đó chuyển thành "Connected". Tại đây, sử dụng Status để xác định địa chỉ IP được gán của máy khách. Nếu IP của máy khách là 0.0.0.0 hoặc 169.254.x.x, hãy kích "Repair" (XP) hoặc "Diagnose" (Vista/7). Nếu vấn đề vẫn tồn tại, hãy chuyển sang bước 8. 

- Ngược lại, nếu địa chỉ IP của máy khách đã kết nối không nằm trong subnet LAN của router, hãy cấu hình kết nối để đạt được địa chỉ IP tự động và lặp lại bước 4.

  • Trên Windows XP, mở Properties của adapter, chọn mục có tên "Internet (TCP/IP)" và kích Properties.
  • Trên Windows Vista hoặc 7, mở Properties của adapter, chọn mục có tên "Internet Protocol Version 4" và kích Properties.

 
Hình 4.1. Thẩm định địa chỉ IP của máy khách (Windows XP)

 
Hình 4.2. Thẩm định địa chỉ IP của máy khách (Windows 7)

5. Khi máy khách có địa chỉ IP hợp lệ bên trong subnet LAN của router, sử dụng "ping" để thẩm định kết nối mạng.

Mở cửa sổ Command Prompt từ menu Start của máy khách và sử dụng nó để ping địa chỉ IP LAN của router như thể hiện trong hình 5.

- Nếu hành động ping router của bạn liên tục bị thất bại, nhảy sang bước 6. 

- Nếu hành động ping của bạn thành công, tiếp tục ping các máy khách trong LAN không dây hoặc chạy dây khác mà bạn muốn chia sẻ file hoặc máy in với. Nếu ping thất bại, sự cách ly AP có thể đã bị kích hoạt hoặc đích đến có thể đang sử dụng tường lửa để khóa lưu lượng gửi đến.

  • Kiểm tra cấu hình của router để tìm ra tùy chọn không cho các máy khách không dây truyền thông với nhau. Nếu bạn tìm ra tham số "AP isolation", hãy vô hiệu hóa nó.
  • Sử dụng Control panel của máy tính Windows 7, Vista hoặc XP để mở Windows Firewall. Nếu phát hiện thấy tường lửa được kích hoạt, hãy tạm thời vô hiệu hóa nó.
  • Nếu Windows Firewall không được kích hoạt, hãy kiểm tra xem có chương trình bảo mật khác có thể cũng đang chạy một tường lửa cá nhân. Cho ví dụ, người dùng McAfee cần mở SecurityCenter, kích "Internet & Network", và bảo đảm rằng chức năng bảo vệ tường lửa đã bị vô hiệu hóa.  

- Sau khi vô hiệu hóa chức năng tường lửa, bạn hãy thử ping lại lần nữa. Nếu hành động ping lúc này thành công thì tường lửa mà bạn đã vô hiệu hóa có thể cũng khóa luôn các giao thức Windows Network sẽ được sử dụng để chia sẻ các file và máy in. Cấu hình lại (và sau đó kích hoạt lại) tường lửa đó để cho phép chỉ lưu lượng mà bạn muốn trao đổi giữa các máy khách trong LAN. Cho ví dụ, chia sẻ các file và máy in, cho phép các kết nối NetBIOS từ subnet LAN của bạn.

 
Hình 5: Test và cho phép lưu lượng mong muốn

Văn Linh (Theo Techtarget)

Tạo button cho phép bạn ẩn/hiện nội dung


Chỉ với 1 dòng lệnh kết hợp với các thẻ div là bạn có thể tạo 1 button cho phép ẩn hiện nội dung của bạn khi click vào nó. Đây là một thủ thuật thường thấy trong các Forum, và hôm nay mình sẽ hướng dẫn các bạn thực hiện thủ thuật này.

Demo:

Chẳng hiểu gì về phụ nữ
Hai cô bạn gái trò chuyện: "Này cậu, tay trưởng phòng mới đúng là không hiểu gì về phụ nữ. Hôm qua, lúc ăn trưa, anh ta uống mấy ly rượu, lúc về văn phòng cứ đòi hôn mình...".
Cô bạn sốt ruột:
- Rồi thế nào nữa?
- Mình bảo: "Dừng lại ngay, nếu không em sẽ kêu lên đấy!". Thế mà hắn...
- Vẫn sàm sỡ cậu à?
- Không! Hắn ta dừng lại thật!

Code:
Phần nội dung hiển thị
<div>
<div>
<input type="button" value="Xem" style="width:75px;font-size:10px;margin:0px;padding:0px;" onclick="if (this.parentNode.parentNode.getElementsByTagName('div')[1].getElementsByTagName('div')[0].style.display != '') { this.parentNode.parentNode.getElementsByTagName('div')[1].getElementsByTagName('div')[0].style.display = '';this.innerText = ''; this.value = 'Ẩn'; } else { this.parentNode.parentNode.getElementsByTagName('div')[1].getElementsByTagName('div')[0].style.display = 'none'; this.innerText = ''; this.value = 'Xem'; }">
</div>
<div>
<div style="display: none;">
{Phần nội dung bị ẩn}
</div>
</div>
</div>
- Khi các bạn muốn áp dụng cho bài viết của mình thì cứ việc thay thế dòng {phần nội dung bị ẩn} thành nội dung bài viết của bạn là xong.

- Nếu bạn muốn tạo nhiều nút Ẩn/Hiện trong bài viết của mình thì cứ làm tương tự.

Chúc các bạn thành công.
Phan Dũng

Thêm Recovery Console vào menu khởi động trên Windows XP


Khi có một vấn đề xảy ra với Windows trên máy tính, bạn thường sử dụng đĩa CD Windows và tiện ích Recovery Console tích hợp sẵn trên đĩa để giải quyết vấn đề. Vậy vấn đề gì xảy ra khi bạn không phải lúc nào cũng mang theo đĩa hoặc chẳng may đánh mất đĩa? Rất đơn giản, chỉ cần cài đặt thêm tính năng Recovery Console vào máy và cho nó hoạt động như một tùy chọn trong quá trình khởi chạy Windows XP.

Cài đặt Recovery Console

Trước tiên, bạn cần cho đĩa CD Windows XP vào ổ đọc đĩa. Điều quan trọng là phiên bản Windows XP trên đĩa CD này phải tương đồng với Windows bạn đang sử dụng.
Vào Start -> Run và nhập vào câu lệnh sau, trong đó E: tương ứng với ổ đĩa CD:

E:\i386\winnt32.exe /cmdcons

Bạn sẽ thấy một hộp thoại đề nghị xác nhận có thực sự muốn cài đặt Recovery Console, nhấn Yes

Quá trình cài đặt sẽ diễn ra trong một vài phút

Và cuối cùng là hộp thoại thông báo quá trình cài đặt đã thành công

Truy cập vào Recovery Console

Sau khi đã cài đặt Recovery Console thành công trên máy, bạn hãy khởi động lại máy tính và sẽ nhận ra sự khác biệt trên màn hình khởi động máy:

Khi tiến trình khôi phục được tải, nó sẽ hỏi bạn lựa chọn cài đặt nào muốn logon vào. Bạn có thể nhập số tương ứng, trong trường hợp này là 1 và sau đó sẽ được thông báo nhập vào mật khẩu tài khoản quản trị.

Thay đổi thời gian chờ của menu khởi động

Sau khi cài đặt thêm tính năng này, bạn sẽ thường nhận được thông báo chờ trong vòng 30 giây tại phần menu khởi động. Nếu muốn thay đổi khoảng thời gian này, khi đã vào trong Windows, chuột phải vào My Computer và chọn Properties hoặc nhấn phím nóng Win + Break
Tại tab Advanced, kích vào nút Settings trong phần Startup and Recovery:

Thay đổi giá trị thời gian chờ theo như bạn mong muốn:

Chúc các bạn thành công !

TH - HT

Advertisement

 

Copyright 2008 All Rights Reserved Revolution Two Church theme by Brian Gardner Converted into Blogger Template by Bloganol dot com