Tìm kiếm email dễ dàng trong Outlook


Nếu bạn muốn tìm một email trong Outlook, tính năng Search là rất hữu ích. Tuy nhiên, có thể bạn sẽ thấy khó chịu khi tính năng này chỉ tìm kiếm được những email hiện thời. Vì vậy, bài báo này sẽ hướng dẫn cách tìm kiếm tất cả các thư cùng với những thư đã bị xóa trong tính năng Search trong 2010 và 2007.

Outlook 2010

Khi tìm kiếm một email bạn đã nhận vài tháng trước đây, thật thật khó chịu khi kết quả tìm kiếm có thể là không có gì. Lúc này, bạn nên kích vào Try searching again in All Mail Items.

Mặc định, Outlook 2010 được cài đặt chỉ tìm kiếm những folder đang có. Chúng ta có thể thay đổi địa điểm tìm kiếm bằng cách kích vào thẻ File để truy cập Backstage rồi kích vào Opions.

Trong Outlook Options, kích vào Search. Ở Results, chọn All folders và tích vào Include messages from the Deleted items folder in each data file when searching in All Items. Sau đó, kích OK

Giờ đây, khi tìm kiếm một email cụ thể nào đó, tất cả folder cũng sẽ được tìm kiếm, bao gồm cả những dữ liệu đã bị xóa.

Nếu tìm kiếm được quá nhiều kết quả và bạn không muốn vậy, tích vào Current folder và chỉ cần tích thêm vào include messages from Deleted Items

Outlook 2007

Trong Outlokk 2007, kích Tools > Options.

Ở màn hình Options, kích vào Search Options

Ở cuối Search Options, tích vào included Deleted Items and All folders. Kích OK

Nếu cảm thấy nhàm chán khi kết quả tìm kiếm chỉ là những folder hiện tại khi tìm kiếm một email, hãy thêm các tính năng tìm kiếm để có thể tìm những thứ bạn muốn một cách dễ dàng hơn. Chúc các bạn thành công!

Lamle (Theo Howtogeek)

5 tính năng bảo mật của Windows 7 các doanh nghiệp nên biết


2 từ Windows và security – bảo mật không phải lúc nào cũng tương thích. Trong quá khứ, cuộc tìm kiếm của Microsoft trong việc tạo một hệ điều hành càng dễ quản lý càng tốt đối với người dùng lại đồng nghĩa với việc phải hy sinh chức năng bảo vệ bởi nó rất dễ bị xâm nhập và lây nhiễm. Các vụ tai tiếng của Windows XP về lỗ hổng dễ bị sâu hại máy tính đột nhập là một ví dụ, và Microsoft đã nâng cấp hệ điều hành với một bức tường lửa – firewall. Tuy nhiên, họ lại để nó mặc định tắt.

Sau những lỗ hổng trong các phần mềm của hãng, Vista đã đánh dấu một bước lớn trong bảo mật Windows. Sau đó, Windows 7 tiếp tục phát triển sự cải tiến này khi thêm một số tính năng mới và cùng với việc tăng cường cho các tính năng khác – ví dụ hiển nhiên nhất là hệ thống User Account Control trong Windows Vista đã khiến người dùng phải tắt bỏ, mặc dù điều này có thể khiến hệ điều hành của họ có lỗ hổng để hacker có thể tận dụng, đổi lại thì họ có trải nghiệm bớt khó chịu hơn với hệ điều hành. Trong Windows 7, UAC đã được “tân trang” lại, giảm bớt xâm nhập và nhận biết rõ mối đê dọa hơn để có thể hoạt động hiệu quả hơn.

Những tính năng bảo mật khác của Windows 7 ít rõ ràng hơn, đặc biệt là những tính năng dành cho các doanh nghiệp có quan tâm tới bảo vệ an ninh cho không chỉ một mà toàn bộ mạng máy tính. Trong số những tính năng mới quan trọng nhất là DirectAccess, một sự thay thế cho VPN đối với các máy tính hoạt động trên hệ thống Windows; là tính năng Windows Biometric Framework, chuẩn hóa cách sử dụng vân tay trong các máy quét và các ứng dụng sinh trắc; và AppLocker, nâng cấp phiên bản trước đó của Windows là Software Restriction Policies nhằm hạn chế các phần mềm có thể chạy trên máy tính.

Một tính năng khác đáng chú ý là BitLocker To Go. Tính năng này cho phép mở rộng mã hóa ổ đĩa của BitLocker đối với các ổ cứng cắm ngoài và có phương pháp “tinh lọc” các profile firewall hiện có để tăng khả năng phòng thủ khi người dùng truy cập Internet.

Theo thói quen thông thường, những tính năng này được phổ biến rộng rãi mà không có sự phô trương hay hướng dẫn của hãng. Hãy cùng nhìn qua từng tính năng để có thể biết cách chúng giúp Windows trở nên an toàn hơn.

Chú ý rằng một số tính năng này có sẵn trong tất cả các phiên bản của Windows 7, trong khi một số khác chỉ có trên phiên bản Enterprise hay Ultimate. Hơn nữa, bạn không thể thực hiện đầy đủ một số tính năng trừ khi bạn cập nhật tất cả người dùng vào Windows 7 hoặc ít nhất là một - DirectAccess – có yêu cầu nền mà hầu hết các công ty không có. Tuy nhiên, những tính năng này hoạt động được với các nghệ cũ hơn đối với những người dùng vẫn “kiên định” sử dụng các phiên bản cũ của Windows.

Vì vậy, mặc dù bạn không thể tận dụng ngay lập tức toàn bộ các tính năng mới, nhưng bạn vẫn có thể lên kế hoạch sử dụng cũng như biết rõ hơn về chúng ngay tại thời điểm này. Chúng ta sẽ bắt đầu với những tính năng bạn có thể sử dụng ngay.

Multiple active firewall profiles

Windows 7 cung cấp một cải tiến tuy nhỏ nhưng rất quan trọng từ Vista trong cách quản lý profile firewall. Vista cho phép người dùng cài đặt các profile khác nhau cho công cộng, cá nhân và kết nối miền. Mạng cá nhân có thể là mạng Wi-Fi, riêng về chuẩn WEP hay WPA, dù không đăng nhập nhưng bạn vẫn có thể tin tưởng nó hơn là mạng công cộng hay các quán café. Một miền yêu cầu các xác nhận - mật khẩu, vân tay, thẻ thông minh hoặc các yếu tố kết hợp khác – để có thể đăng nhập.

Mỗi một loại profile có lựa chọn về ứng dụng và kết nối riêng để có thể được phép đi qua firewall. Ví dụ, đối với mạng cá nhân hoặc doanh nghiệp nhỏ, sử dụng Private là bạn có thể cho phép chia sẻ file và máy in, trong khi với mạng sử dụng Public, bạn có thể ngăn cản việc truy cập các file của bạn.

Các profile của firewall hoạt động tốt trừ trường hợp một máy tính được kết nối đồng thời với rất nhiều mạng, ví như Ethernet và mạng không dây. Trong trường hợp này, hệ thống cần phải mặc định sử dụng một profile hạn chế nhất. Tuy nhiên, điều này có thể gây rắc rối, ví như khi kết nối tới một VPN thông qua mạng Wi-Fi , Vista có thể nhận dạng kết nối đồng thời tới cả 2 mạng công cộng và cá nhân và áp dụng profile công cộng cho cả 2.

Tất cả các phiên bản của Windows 7 đều cho phép các máy tính hoạt động một số profile của firewall trong cùng một thời điểm, lưu giữ truy cập và hoạt động của các mạng đáng tin cậy trong khi nó sẽ ngăn chặn những mạng ít đáng tin cậy hơn. Bởi có rất nhiều chức năng truy cập từ xa yêu cầu cài đặt firewall bớt “nghiêm khắc”, giờ đây người dùng có thể làm việc an toàn hơn trong khi vẫn được bảo vệ từ các nguy cơ tấn công bên ngoài mạng.

Windows Biometric Framework

Với việc nhận dạng vân tay ngày càng phổ biến trên máy tính xách tay, nhiệm vụ thiết lập một chuẩn trong việc lưu trữ dữ liệu sinh trắc đã trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Với tính năng Windows Biometric Framework, một chuẩn để lưu trữ dữ liệu vân tay và truy cập nó thông qua tham chiếu giao diện lập trình ứng dụng API. Mặc dù hầu hết các tính năng của hệ thống phụ này chỉ thích hợp với các lập trình viên, có 2 điều quan trọng mà các doanh nghiệp nên biết:
Thứ nhất, trong khi máy quét vân tay chỉ có thể sử dụng để đăng nhập vào một máy tính mà không thể đăng nhập vào một miền của công ty thì Windows Biometric Framework lại có thể đăng nhập miền.

Thứ 2, người dùng có thể lưu tới 10 dấu vân tay, mỗi tay một dấu. Mặc dù hầu hết chúng ta không hề muốn bị mất dấu vân tay, có tới 10 dấu vân tay để sử dụng luân phiên đề phòng trường hợp xấu xảy ra. Ví như bạn bị bỏng khi đang nấu ăn hoặc không để ý bị kẹt tay vào cửa. Trong trường hợp này, bạn sẽ cảm ơn tính năng Windows Biometric Framework khi đã cho phép lưu tới 10 dấu vân tay, bởi bạn không phải chờ ngón tay đã lưu dấu vân tay hồi phục mà vẫn có thể truy cập máy tính của mình.

Dấu vân tay được thêm bằng cách sử dụng Biometric Device, có trong Control Panel của bất kì máy tính chạy hệ điều hành Windows 7, với máy quét dấu vân tay được gắn trước. Từ đó bạn có thể khởi động máy tính và truy cập miền. chú ý rằng bạn sẽ phải đăng nhập với quyền là người quản lý mới có thể thêm hoặc quản lý dấu vân tay trong Windows 7.

BitLocker To Go

Một trong những vấn đề về bảo mật nghiêm trọng nhất mà các doanh nghiệp phải đối mặt ngày nay là việc mất những chiếc di động quý giá có chứa thông tin quan trọng. Windows Vista's BitLocker đã bắt đầu nhấn mạnh vấn đề này bằng cách cho phép người dùng có thể mã hóa toàn bộ ổ cứng của máy tính xách ta. Vì thế, khi bị mất hoặc bị trộm, không ai có thể truy cập thông tin được lưu trong đó. BitLocker To Go thậm chí còn mở rộng các biện pháp bảo vệ tới cả những ổ cứng cắm ngoài.

Được tích hợp trong các phiên bản Windows 7 Enterprise và Ultimate, BitLocker To Go rất dễ sử dụng: phải chuột vào ổ đĩa và chọn Turn on BitLocker để mở một wizard có một loạt các bước để mã hóa ổ đĩa của bạn. chờ cho tới khi quá trình hoạt động thành công, bạn đã có một ổ đĩa được mã hóa. Thời gian đợi phụ thuộc vào tốc độ của máy tính và ổ cứng. Tuy nhiên, tốc độ mã hóa sẽ rơi vào khoảng 20 phút cho một ổ đĩa flash 2GB.

Ngoài ra, ổ đĩa BitLocker To Go sẽ được giải mã bởi mật khẩu hoặc đối với các doanh nghiệp, họ có thể sử dụng thẻ thông minh với các xác nhận khác nhau.

Các ổ đĩa được mã hóa tháo ra được có thể tạo trên phiên bản Enterprise và Ultimate của Windows 7. Tuy nhiên, khi mã hóa một ổ đĩa, bạn có thể đọc và thêm dữ liệu trên ổ này từ bất kì một máy tính nào có chạy hệ điều hành Windows 7. Ngoài ra, bạn có thể cài đặt một ứng dụng reader trên ổ đã được mã hóa, cho phép người dùng đọc các dữ liệu từ máy tính Vista và XP.

Tính năng bảo mật phụ có thể áp dụng ở môi trường doanh nghiệp thông qua quyền người quản lý có thể cho phép người dùng chỉ được lưu dữ liệu trên ổ BitLocker To Go, đề phòng trường hợp người dùng lưu trữ dữ liệu trên ổ cứng không bảo mật. Người dùng Windows Server cũng có thể giữ mật khẩu khôi phục trong một chứng thư bằng cách sử dụng Active Directory. Vì vậy, nếu mật khẩu bị mất hoặc quên có thể khôi phục lại.

AppLocker

Quản lý các ứng dụng người dùng có thể cài đặt hoặc chạy là một cách hiệu quả để duy trì tính ổn định của hệ thống, ngăn chặn malware và bảo vệ việc các ứng dụng ngốn băng thông như BitTorrent truy cập.

Trong các phiên bản trước của Windows, điều này được thực hiện bởi tính năng Software Restriction Policies. Tính năng này có thể áp dụng để ngăn chặn một số phần mềm từ vị trí của bó trong file hệ thống hoặc làm chúng thất bại khi kết nối với mật mã của một ứng dụng đáng tin cậy.

Software Restriction Policies có thể gây một chút rắc rối khi thực hiện và duy trì hiệu quả. Một số chương trình cần cài đặt bên ngoài đường dẫn đặc trưng, đòi hỏi phải tạo một đường dẫn mới. Mặc dù những tính năng này cung cấp khả năng bảo mật cao nhưng lại thất bại mỗi khi chương trình nào đó được cập nhật. Vì vậy, người quản lý IT cần phải duy trì và cập nhật danh sách các rule và hủy chức năng cập nhật tự động của chương trình.

AppLocker, có sẵn trong Windows 7 Enterprise và Ultimate (cũng có trong Windows Server 2008 R2), có thêm một phương pháp mới, linh động trong việc quản lý phần mềm: publisher rule. Publisher rule dựa vào thông tin hồ sơ ký hiệu của chương trình, hiện đang có rất nhiều ứng dụng sử dụng.

Thông tin này chi tiết hơn so với đường dẫn file hay mã lệnh của dữ liệu, cho phép người quản lý có thể tạo các rule phức tạp như cho phép phần mềm chỉ được chạy từ một publisher cụ thể, với tên riêng biệt và tên file cụ thể hay một phiên bản cụ thể để hoạt động. Ví dụ, một rule có thể cho phép bất kì thứ gì từ Adobe có thể chạy hoặc chỉ Photoshop hoặc chỉ những phiên bản hiện nay và phiên bản trong tương lai của Photoshop.

Các rule của AppLocker có thể áp dụng cho các file thực thi, script, chương trình cài đặt hoặc thư viện hệ thống, cho phép người dùng đủ quyền để cài đặt những phần mềm cần thiết hoặc cập nhật mà không cần quyền người quản lý trong khi vẫn ngăn chặn họ việc sử dụng các phần mềm không được phép sử dụng.

Hơn nữa, các rule của AppLocker còn có thể áp dụng cho một số người cụ thể hoặc một nhóm người dùng, một nhóm kế toán hoặc một nhóm thiết kế đồ họa có sử dụng các phần mềm chuyên dụng khác, nhưng với AppLocker, chỉ một số quyền cụ thể được áp dụng cho mỗi nhóm với những hạn chế và quyền lợi khác nhau. AppLocker còn có thể dùng để phân biệt những người dùng khác nhau khi họ sử dụng chung một máy tính.

Tính năng tiết kiệm thời gian thực là khả năng tạo rule tự động từ một máy tính đáng tin cậy. Các quyền có thể chia sẻ và áp dụng toàn cầu đối với mạng sử dụng cài đặt Group Policy của Windows.

Một điều quan trọng cần phải lưu ý là các rule của AppLocker chỉ áp dụng cho những máy tính chạy hệ điều hành Windows 7 với phiên bản Enterprise hay Ultimate. Nếu một số người dùng trong công ty vẫn sử dụng các phiên bản cũ của Windows, bạn cần phải cài đặt Software Restriction Policies. Càng nhiều người dùng nâng cấp lên Windows 7, bạn có thể đồng bộ Software Restriction Policies và dựa vào tính năng AppLocker.

DirectAccess

Được Microsoft quảng cáo là thế hệ tiếp theo thay thế cho VPN, DirectAccess cho phép người dùng Windows 7 Enterprise và Windows 7 Ultimate có thể kết nối trực tiếp với Windows 2008 R2 và các thế hệ server khác trong tương lai. Trong khi người dùng thường quen với kết nối VPN, DirectAccess hoàn toàn dễ hiểu với người dùng cuối: khi máy tính kết nối với Internet, DirectAccess tự động tạo một mạng bảo mật cho mạng doanh nghiệp mà không cần tới bất kì một hành động nào của người dùng, và tự động định tuyến các yêu cầu đối với mạng nội bộ thông qua kết nối này.

Ngoài ra, DirectAccess có một số cải tiến so với kết nối VPN truyền thống trong việc tự động kết nối. Trước tiên, tính năng này sử dụng giao thức Internet IPsec và IPv6 để mã hóa và định tuyến kết nối end to end. Trong khi mã hóa VPN được thực hiện ở máy chủ VPN, DirectAccess có thể giữ mã hóa trong suốt quá trình kết nối đi và đến từ ứng dụng của máy chủ bên trong mạng doanh nghiệp. (DirectAccess hỗ trợ một số giao thức khác để tạo đường dẫn cho kết nối này thông qua mạng không hỗ trợ IPv6 hay IPsec)

Do DirectAccess sử dụng một cổng chuẩn Internet cho lưu lượng lưu thông, nó dễ dàng đi qua firewall mà không cần cấu hình thêm, một điều mà người dùng VPN luôn phải đối mặt.
Một tiện dụng khác của tính năng này là: do kết nối được tạo ra và duy trì tự động, người quản lý có thể liên tục quản lý và cập nhật những máy sử dụng DirectAccess, ngay cả khi người dùng không trực tiếp sử dụng nguồn của doanh nghiệp.

Điều này có nghĩa rằng VPN cần được kiểm duyệt, quét trước khi họ được phép truy cập mạng của doanh nghiệp, một quá trình làm chậm kết nối và hạn chế năng suất làm việc, cũng như chỉ cung cấp cho người quản lý IT một cửa sổ nhỏ trong thời gian quản lý máy truy cập từ xa. Với DirectAccess, các máy tính được cập nhật cùng thời điểm với các máy tính còn lại của mạng doanh nghiệp và được quản lý bất cứ khi nào người dùng muốn truy cập vào mạng doanh nghiệp.

Tuy nhiên, bạn phải chú ý rằng không phải doanh nghiệp nào cũng có thể chuyển ngay sang sử dụng DirectAccess. Hệ thống dựa vào cơ sở hạ tầng mạng cao cấp – bao gồm Windows Server 2008 R2 và IPv6 – mà một số doanh nghiệp chưa nâng cấp, họ sẽ phải mất một vài năm trước khi có đầy đủ các công cụ và kỹ thuật để có thể chuyển hoàn toàn sang sử dụng DirectAccess. Vì vậy, trong thời gian chờ đợi thì bạn có thể dùng kết nối VPN truyền thống.

Dẫu vậy, tính năng này vẫn đưa ra một đại cương cho mạng tương lai, bảo mật, luôn kết nối tới dữ liệu khi cho phép những người kết nối từ xa có thể làm việc như thể họ đang ngồi tại văn phòng chính.

Đối với các doanh nghiệp, Windows 7 giúp các công ty thiết lập sự hợp tác giữa phòng bảo mật IT và người dùng cuối , cho phép nhân viên làm việc trong khi vẫn áp dụng các quyền bảo mật và cập nhật từ mạng. Tất cả những tính năng chia sẻ này giống như một bản giao ước dễ sử dụng, không tốn một chút chi phí cho bảo mật và rất tiện ích cho các doanh nghiệp.

Lamle (Computerworld.com)

PC Tips 71 - Tạp chí Thủ thuật máy tính



Hàng HOT

- Những cái mới ở phiên bản Firefox 3.5.
- Chuyển đổi qua lại giữa các đơn vị.
- Duyệt thư mục My Computer trong Total Commander
- Gõ nhanh ký tự lạ bằng công cụ của Windows.


Thủ thuật

- Mẹo dùng thử các phần mềm Kaspersky không giới hạn thời gian.
- Tải hình có chọn lọc từ Web.
- "Thư giãn" với phần mềm tạo ảnh ngộ nghĩnh.
- Sao lưu & phục hồi tập tin trong Windows 7.
- Những thủ thuật hay khi dùng Google Search Image.
- Khắc phục lỗi khi chuyển từ SATA sang AHCI trong Windows Vista.

So sánh tính năng


- Chọn phần mềm tạo Ebook PDF.

Đánh giá phần mềm.


- BalzeDVD Professional 5.1.
- TuneWiki.

Phạm Hồng Phước chia sẻ.


- Rút ngắn thời gian khôi phục sau mỗi sự cố hệ thống.
- Định dạng text nhanh chóng bằng Mini Toolbar.

Lê Hoàn gỡ rối


- Phục hồi file đã mã hóa trong Windows XP.
- Khắc phục lỗi của ổ đĩa CD-ROM.
- Tính dung lượng lưu trữ file.

Phần mềm mới.


- Digsby: Không chỉ đơn giản là chat.

Thủ thuật Registry


- Chạy Scheduled Task mà không cần biết password.
- Tăng tốc độ xử lý file nén.

Gõ cửa doanh nghiệp.


- Khôi phục Windows bản quyền trên Netbook.
- Driver cho Windows XP của Laptop Sony VAIO VGN-S26SP.

Bạn đọc chia sẻ


- Tìm và khôi phục dữ liệu bỉ ẩn bởi virus.
- Hiển thị thông tin bài hán khi nghe AudioCD trong Windows Media Player.
- Thay thế file đã được Upload lên.
- Add-on cho Firefox.
- Link download.

Ngao du trên Net


- Thư viện phông chữ Tiếng Việt.
- Các trang web hữu ích.

Download :
 http://www.mediafire.com/?0en87x8msofn8he
VinaTechs

15 điều người dùng máy tính nên biết


Cho dù bạn là một người sử dụng công nghệ trong một thời gian dài hay chỉ là một người mới bắt tay vào sử dụng, dưới đây là 15 sự thật và thủ thuật bạn nên biết.

Bạn nghĩ mình hiểu biết về công nghệ? Nếu bạn không biết đến và sử dụng một trong 15 sự thật, thói quen và thủ thuật hiệu quả về công nghệ dưới đây, có nghĩa là bạn chưa sống đúng với tiềm năng của mình.

1. Không nên kích đúp mọi thứ: Kích đúp là cách bạn mở một thứ gì đó trong Windows. Tuy nhiên, đây không phải cách bạn có thể sử dụng để mở một đường dẫn trong trình duyệt Web, kích vào các nút trong hộp thoại dialog, hay thực hiện những điều khác. Và nếu bạn thường kích đúp theo phản xạ, bạn có thể vô tình đóng một cửa sổ nào đó quan trọng hoặc đăng kí 2 lần một mẫu đơn. Nếu không muốn nhớ tới điều này cho chính mình, hay nhắc nhở người khác.

2. Sử dụng dấu gạch chéo (/) và dấu gạch chéo ngược (\) trong trường hợp thích đáng: Hãy cùng đi thẳng vào vấn đề: / là một dấu gạch chéo và \ là dấu gạch chéo ngược. Dấu gạch chéo ngược được sử dụng trong các đường dẫn file Windows (ví dụ: C:\Program Files\Whatever) trong khi dấu gạch chéo được sử dụng trong các địa chỉ Internet (http://www.quantrimang.com/tintuc.html).

3. Ghi lại chính xác thông báo lỗi: Khi máy tính của bạn bị lỗi, nó thường cố gắng thông báo cho bạn lý do – mặc dù chỉ với một chuỗi số hoặc thông báo bạn không hiểu. Hãy cố gấng viết lại toàn bộ lỗi này (hoặc tạo bản chụp màn hình, nếu có thể). Sau đó, bạn có thể tìm kiếm lỗi này trên Google hoặc đưa nó cho người hỗ trợ công nghệ. Trong trường hợp máy tính của bạn không cung cấp thông báo lỗi, hãy truy cập Action Center (trong Control Panel) và xem nó có hiển thị ở View archived messages hoặc View problems to report.

4. Cứu sống trở lại những file đã bị xóa: Khi xóa đi một file trong máy tính hoặc thẻ nhớ, bạn không thể xóa sạch file này trên ổ đĩa. Thay vào đó, đây chỉ là loại bỏ thông tin bảng liệt kê để thông báo với máy tính nơi đặt file. Lúc này, máy tính sẽ làm trống rỗng một phần ổ đĩa đã chứa file này, cũng như cho phép bạn copy file khác vào đó. Nếu chẳng may bạn xóa lầm một file nào đó, các công cụ khôi phục file như Recuva có thể giúp bạn tìm kiếm lại những file này, nhưng chỉ trong trường hợp bạn chưa ghi đè lên ổ đĩa file mới.

5. Xóa toàn bộ ổ cứng trước khi bỏ/ bán máy tính cũ : Do máy tính của bạn không hoàn toàn loại bỏ các file bạn đã xóa, bạn không thể chỉ định dạng lại ổ đĩa trước khi tái sử dụng hoặc bán chiếc máy tính cũ của bạn, bởi ai đó có thể sử dụng những ứng dụng không phục dữ liệu bị xóa để khôi phục lại các dữ liệu quan trọng của bạn. vì vậy, hãy chắc chắn rằng bạn đã xóa hoàn toàn ổ đĩa của mình trước khi loại bỏ nó.


6. Không tích vào các hộp trước khi cài đặt:
Có rất nhiều ứng dụng tiện ích ngoài chức năng chính còn đưa cho bạn lựa chọn cài đặt thanh công cụ tìm kiếm và các add-on khác và một số ứng dụng được cấu hình cài đặt một số phần không liên quan trừ phi bạn tích vào hộp thoại rằng bạn không muốn sử dụng chúng.

Không chỉ là add-on, máy tính của bạn còn phải chạy những phần mềm, ứng dụng khác mà bạn không biết chúng sẽ gửi đi dữ liệu gì của bạn. Chúng được bao gồm trong ứng dụng bởi chúng trả tiền cho nhà lập trình ứng dụng, không phải bởi chúng thực sự tiện ích. Vì vậy, hãy xem xét cẩn thận về những gì bạn đang cài đặt trước khi kích Install để trình cài đặt này không thay đổi công cụ tìm kiếm của bạn hoặc cài đặt một số ứng dụng bạn không cần tới.


7. Cẩn thận với virus ẩn trong file tài liệu Office:
Những người sử dụng Microsoft Office kinh nghiệm có thể tận dụng built-in Visual Basic của chương trình này để hỗ trợ tự động các tác vụ phức tạp. Tuy nhiên, những kẻ chuyên tạo ra mã độc có thể sử dụng những công cụ tương tự để tạo ra virus có khả năng gây phiền nhiễu cho công việc của bạn cũng như có thể lây lan và quấy nhiễu đồng nghiệp bạn.

Mặc định, Office được đặt Disable với tất cả các macros và thông báo với bạn khi tài liệu bạn đang sử dụng có chứa chúng (để thay đổi cài đặt này, trong Word chọn Word Options > Trust Center > Trust Center Settings > Macro Settings) và bạn được an toàn.

8. Hãy nghi ngờ với những ứng dụng Be skeptical of "cleaning" apps: Các ứng dụng có thông báo không rõ rang về việc nâng cấp hoạt động máy tính của bạn và xóa bỏ những lộn xộn trong máy tính sẽ có “khả năng” gây hại hơn là thực hiện các điều tốt. Để làm sạch hệ thống của bạn, chỉ cần chạy Disk Cleanup (để sử dụng, chọn Start Menu > All programs > Accessories > System Tools) công cụ này sẽ hiển thị với Windows installation và sẽ không làm náo loạn máy tính của bạn.


9. Gỡ bỏ các ứng dụng cũ:
Nếu bạn thường xuyên tải và cài đặt ứng dụng mới từ Internet, bạn nên thực hiện thói quen “tỉa” bớt bộ sưu tập ứng dụng của mình. Để thực hiện điều này, chỉ cần mở Programs and Features control panel, xem xét danh sách và kích vào Uninstall để tháo gỡ ứng dụng bạn không cần sử dụng nữa. Ngoài ra, Bạn cũng nên xem qua trong C:/Program Files/ folder để tìm kiếm một số ứng dụng không còn tác dụng gì với bạn. Càng ít lộn xộn trong máy tính, càng ít khả năng máy tính gặp vấn đề.

10. Cứu máy trong khi bị chất lỏng chảy vào: Khi máy tính của bạn gặp vấn đề lớn, ví như có nước chảy vào máy tính, bạn sẽ phải ngăn chặn việc mất dữ liệu và giữ cho motherboard không bị cháy. Thay vì hoảng loạn, hãy nhanh chóng tắt nguồn, tháo pin – không cần chờ Windows tắt hoàn toàn. Tiếp đến, tháo gỡ tất cả những thứ gì đang kết nối với máy tính của bạn (dây mạng, thiết bị cắm ngoài) và tháo bỏ những thiết bị có thể tháo như ổ cứng. Nghiêng laptop để nước có thể chảy ra ngoài.

Tuy nhiên, bạn cũng phải chú ý cho nước chảy ra theo hướng thuận lợi nhất, nếu không, nước có thể chảy vào máy tính của bạn nhiều hơn. Nếu chất lỏng ở trên bề mặt laptop, bạn có thể thấm nhẹ với vải. Tại thời điểm đó, nếu bạn biết cách tháo máy ra và lau sạch bên trong thì hãy tự làm. Nếu không, hãy mang máy đi sửa.

11. Turn down UAC: Cả Windows 7 và Windows Vista đều có chức năng bảo mật là User Account Control, làm mờ màn hình và hiển thị một hộp thoại dialog mỗi khi bạn cài đặt một ứng dụng hoặc thay đổi cài đặt hệ điều hành. Mặc dù chắc năng này tiện ích đối với các ứng dụng lén lút cài đặt hoặc tạo thay đổi trong máy tính của bạn mà bạn không biết, nó vẫn thực sự gây phiền nhiễu.

Nếu bạn sử dụng Windows Vista, chọn TweakUAC để biến nó trở nên bớt phiền nhiễu hơn mà không tắt chức năng này đi. Còn nếu bạn đang sử dụng Windows 7, cài đặt mặc định cũng không phải là tồi. Tuy nhiên, bạn vẫn nên vào User Accounts control panel, kích User Account Control settings và thay đổi cài đặt tại đây, để UAC vẫn thông báo cho bạn nhưng không làm mờ màn hình.

12. Không sử dụng tài khoản admin: Rất nhiều người sử dụng máy tính có thói quen làm việc sử dụng tài khoản người quản trị - administrator, đặc biệt với Windows XP. Làm như vậy có thể tránh được việc thoát ra, đăng nhập lại nhiều lần mỗi khi muốn cài đặt một ứng dụng hoặc thực hiện một thay đổi. Tuy nhiên, thói quen này lại tạo ra nhiều cơ hội tấn công hơn cho virus và malware. Vì vậy, bạn không nên đăng nhập với tài khoản admin.


13. Hiển thị bảng Control Panel theo icon:
Hiển thị Control Panel theo mục sẽ tiện lợi hơn nếu bạn phải sử dụng nhiều lựa chọn khác nhau, nhưng nó cũng gây khó khăn trong việc tìm kiếm, nhất là khi bạn đang tìm kiếm một chỉ lệnh cụ thể có liên quan tới control panel theo tên. Kích vào Classic view ở bên trái (trong Vista) hoặc chọn Large Icons trong menu View by drop down ở bên phải (trong Windows 7) và bạn có thể truy cập toàn bộ bảng control panel.

14. Dọn khay hệ thống: Ứng dụng thường tự đặt chúng trong khay hệ thống (một hang icon ở bên phải thanh taskbar). Hãy bỏ một chút thời gian để thường xuyên loại bỏ chúng. Mở Notification Area Icons trong control panel, tích vào hộp thoại Always show all icons and notifications on the taskbar ở cuối trang để biết được sự lộn xộn trong khay hệ thống. Phải chuột vào mỗi icon của ứng dụng bạn không cần và chọn Close. Điều này sẽ tốt cho RAM của bạn.



15. Quản lý cài đặt điện năng:
Nếu bạn đang sử dụng một chiếc máy tính xách tay, bạn sẽ muốn tìm hiểu cách thay đổi cài đặt điện năng để máy tính của bạn không lãng phí pin mỗi khi bạn muốn bảo trì máy, máy không chậm khi bạn cần nó chạy nhanh, và máy không “đi ngủ” trong những lúc quan trọng. Mở Power Options trong control panel, chọn một trong số những lựa chọn đã được cấu hình trước có chứa những cấu hình khác nhau.

Nếu muốn có cài đặt cao cấp, kích vào Change plan settings > Change advanced settings. Tại đây bạn sẽ thấy lựa chọn cụ thể có liên quan tới pin của bạn, cạc đồ họa, Wi-Fi radio,…

Lamle (PcWorld.com)

PC Tips 70 - Tạp chí Thủ thuật máy tính


Hàng HOT
- Tạo menu Autorun cho CD/DVD thật dễ dàng.
- Gỡ bỏ nVidia Control Panel trong menu chuột phải.
Thủ thuật
- Lưu lại bản đồ kích thước lớn từ Google Maps.
- Biến hóa ảnh với PhotoDream.
- Cách đơn giản để tải video HD trên YouTube.
- Tạo ổ đĩa cứng ảo trong Windows 7.
- 7 mẹo hay khi tìm kiếm với Bing
- Sử dụng chức năng Parental Controls trong Windows 7
So sánh tính năng
- Lựa chọn chương trình tìm kiếm dữ liệu trên máy tính.
Đánh giá phần mềm.
- Soft-Evolution Pimero 2009 R3 Professional.
- Adobe Premiere Pro CS4.
Phạm Hồng Phước chia sẻ
- Đánh số dòng cho trang trong Word.
- Chèn thời điểm hình thành văn bản.
Lê Hoàn gỡ rối
- Tạo liên kết (link) download.
- Thay đổi tên ổ đĩa cứng.
- Gắn 3 ổ CD/DVD trong 1 máy.
Phần mềm mới
- OpenWith.org Desktop Tool: Giúp đọc mọi định dạng file.
Thủ thuật Registry
- Hiển thị tình trạng Startup/Shutdown/Logon/Logofff
Gõ cửa doanh nghiệp.
- Laptop có bị kén sóng Wi-Fi?
- Driver cho laptop NEC LL750/R.
Bạn đọc chia sẻ
- Tạo ghi chú bằng hình ảnh trong Excel.
- Đăng ký 1 năm sử dụng miễn phí SpeedUpMyPC 2009.
- Đăng ký sử dụng miễn phí Everest Ultimate Edition.
- Kích hoạt và cập nhật offline cho Kaspersky 2010.
- Tự động kiểm tra link Rapidshare, MegaUpload, MediaFire... ngay trong Firefox.
- Link Download.
Ngao du trên Net
- Tạo phòng trưng bày ảnh
- Các trang web hữu ích.
Download :
http://www.mediafire.com/?u5serw8sfungn7x
VinaTechs

6 vấn đề với router và các giải pháp khắc phục


Ngày nay, truy cập băng thông rộng không dây là một vấn đề cực kỳ cần thiết cho các gia đình và doanh nghiệp nhỏ. Qua hơn một thập kỷ cách tân, có thể bạn sẽ cho rằng các gateway/router không dây chuẩn sẽ là một sản phẩm hoàn hảo, tuy nhiên sự thật vẫn chưa được như vậy.

Trong khi có nhiều router cung cấp các tính năng tốt thì vẫn còn đó nhiều router mắc phải các lỗi có thể làm cho cuộc sống của bạn với các thiết bị số này trở nên khó khăn, chẳng hạn như việc gây trở ngại trong cài đặt hoặc vấn đề bảo mật bị hạn chế.

Trong bài này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn 6 vấn đề hay gặp phải với các router, đó thực sự là những nỗi bực mình mà nhiều người dùng đã gặp phải, bên cạnh đó là các giải pháp để khắc phục các vấn đề bực mình này.

1. Cấu hình khó khăn

Vấn đề: Bạn mất bao nhiêu thời gian để thiết lập router? Lần cuối cùng bạn có thể thiết lập nó ngay trong lần thử đầu tiên là khi nào? Cần phải làm gì khi bạn muốn bổ sung thêm một máy tính mới vào mạng không dây của mình? Và cách kết nối máy in không dây với mạng của bạn như thế nào?

Hãy đối mặt với nó: Mỗi mạng có các vấn đề khác nhau, có được sự kết hợp đúng các thiết lập có thể là một vấn đề khó khăn. Cho ví dụ, một số người dùng có kinh nghiệm lâu năm với máy tính có thể không hiểu sự khác biệt giữa các thiết lập bảo mật hoặc biết WPA-2 cung cấp sự bảo vệ tốt hơn WEP và WPA thông thường.

Thêm vào đó có nhiều vướng mắc khắc là tại sao việc thiết lập các router vẫn là một việc khó khăn, thậm chí đối với cả những người dùng máy tính có kinh nghiệm. Một số router, chẳng hạn như Buffalo AirStation Wireless-N 300Mbps Cable Router WHR-HP-G300N ($53), có rất nhiều menu đa lớp làm cho việc điều hướng trở nên rất khó khăn. Một ví dụ khác như Netgear RangeMax Dual Band Wireless-N Gigabit Router WNDR3700 ($170), dựa vào thiết lập bảo vệ có một loạt hướng dẫn dài cần phải được thực hiện để cho phép một máy tính mới truy cập mạng.

Các giải pháp có thể: Các hãng thường cố gắng làm cho mọi thứ trở nên đơn giản hơn với các CD dễ cài đặt hoặc các nút kết nối one-click, tuy nhiên họ không thể bao quát hết được mọi tình huống có thể. Các hướng dẫn cài đặt của Buffalo và Netgear bổ sung thêm bằng cách cho tiết hóa thứ tự mà trong đó bạn cần cắm mọi thứ trước khi chạy CD. (Modem cáp nói riêng cần được bật trước khi bạn kết nối router với chúng). Đó là một chi tiết hết sức thú vị - tuy nhiên nó thừa nhận rằng bạn đã đọc các hướng dẫn sử dụng đã được in kèm với router. Lần gần đây nhất bạn đọc hướng dẫn sử dụng trước khi cắm thiết bị mới là khi nào?

Hầu hết các router đều có màn hình cấu hình web, miễn là bạn nhớ được địa chỉ IP của thiết bị, username và password mặc định (thứ bạn nên thay đổi khi thiết lập nó), bạn sẽ có khả năng truy cập vào màn hình cài đặt và thực hiện bất cứ điều chỉnh nào mà bạn cần. Vấn đề ở đây là cần chỉ ra điều chỉnh nào là cần thiết.

Các router tốt nhất: Cisco Valet M10 ($100), một phần của dòng Valet được giới thiệu gần đây của Cisco, đi kèm với khóa USB có phần mềm cấu hình trên nó. Khi thiết lập một máy tính PC trên mạng của mình, bạn sử dụng khóa để chạy cấu hình trên các PC khác hoặc Mac khác (khóa cũng gồm có phần mềm Mac) mà không phải ghi ra khóa mã hóa không dây hoặc các thông tin khác.

  
Valet của Cisco cung cấp việc cài đặt đơn giản cho việc kết nối máy in không dây

Cisco cũng cho phép người dùng dễ dàng hơn trong cài đặt các thiết bị chẳng hạn như máy in không dây, bằng cách cung cấp màn hình tổng thể với tất cả các thông tin có liên quan về mạng không dây để bạn có thể in ra nhằm dễ dàng tham chiếu khi chạy chương trình cài đặt trên khóa USB.

Buffalo có một thường trình chuẩn đoán khá thú vị cho việc kiểm tra xem liệu bạn có kết nối Internet hay không và rằng router của bạn có được cấu hình đúng hay không. Bạn chạy nó từ giao diện cấu hình web.

Apple's AirPort Express ($99) đơn giản trong thiết lập và có nhiều tính năng thú vị, gồm có khả năng chia sẻ máy in USB và chia sẻ audio qua mạng với các máy thu stereo được kết nối. Bạn cũng có thể mở rộng dải trạm gốc AirPort đang tồn tại của mình, đó là thứ mà hầu hết các router Wi-Fi không thể thực hiện dễ dàng. Tuy nhiên nếu đang sử dụng PC Windows, bạn sẽ phải cài đặt Bonjour, và việc bổ sung PC mới vào mạng đang tồn tại không dễ dàng như vậy.

2. Cho phép chia sẻ file từ router

Vấn đề: Tại sao phải tốn nhiều kinh phí cho một network-attached storage (NAS) riêng khi bạn có thể sử dụng router của mình để chia sẻ file? Nhiều router có các cổng USB có thể kết nối các ổ USB ngoài với mục đích backup và chia sẻ file đơn giản.

Tuy nhiên, mặc dù việc cắm vào một ổ ngoài là một hành động đơn giản nhưng việc thiết lập nó để thực hiện các nhiệm vụ như bạn mong đợi là không hề đơn giản chút nào. Linksys WRT610N Wireless-N Router ($200), cho ví dụ, có một màn hình cài đặt phức tạp, bạn cần phải tìm ra chỗ cần thiết lập khi gắn USB của mình với nó.

Sẽ là tốt hơn nếu có một phần mềm có thể cho phép chia sẻ mà không cần cài đặt phức tạp. Nó cần phải dễ dàng trong việc kết nối các máy tính trong mạng đến kho lưu trữ chia sẻ này, bằng cách sử dụng SSID của router hoặc địa chỉ IP của nó. Bạn cũng có thể bảo vệ bằng mật khẩu cho ổ chia sẻ của mình để nó không mở sẵn cho bất cứ ai được kết nối với mạng của bạn.

Các giải pháp có thể: Nhiều router có các cổng USB, chẳng hạn như các router đến từ Linksys, Belkin và Netgear.

Tất cả vấn đề ở đây là phần mềm gì sẽ được sử dụng để cấu hình ổ USB và liệu bạn cần phải thực hiện thứ gì trên máy khách Windows hoặc Mac để kết nối với ổ đĩa chia sẻ.

Các router tốt nhất: Belkin N+ Wireless Router ($120) có một tiện ích cấu hình phần mềm riêng có thể làm việc trên cả Windows và Mac và chỉ cần chạy khi thiết lập ổ chia sẻ ngoài. Sau đó, bạn có thể kết nối với ổ chia sẻ bằng cách nhập vào địa chỉ IP của nó, chẳng hạn như \\192.168.1.1\sharename. Mặc dù vậy sản phẩm này vẫn chưa hoàn hảo: không có cách nào có thể bảo vệ mật khẩu cho các file trên ổ chia sẻ.

  
Cài đặt Netgear's USB cho phép bạn kết nối với ổ chia sẻ thông qua FTP và Web sharing

Netgear RangeMax không yêu cầu thêm bất cứ phần mềm gì và có thể bảo vệ mật khẩu cho các file. Nó cũng cung cấp một loạt các phương pháp truy cập khác nhau, gồm có FTP và Web sharing, từ màn hình cài đặt của nó.

3. Thực hiện các nâng cấp phần mềm

Vấn đề: Phần mềm của router là thứ quan trọng đầu tiên cần phải nhắc đến trong việc phòng chống bảo mật mạng và cần được cập nhật một cách thường xuyên, kịp thời. Tuy nhiên việc tìm các nâng cấp phần mềm trên các website của các hãng là việc mà không phải ai cũng làm được, bên cạnh đó nhiều hãng còn làm cho việc tìm kiếm này không dễ dàng chút nào.

Bạn sẽ cần phải khởi chạy trình duyệt, vào website hỗ trợ của hãng và tìm phiên bản mới nhất cho model router của mình. Sau đó cần phải download các file về máy tính và upload nó vào router đúng cách trong màn hình control panel.

Các vấn đề phức tạp là, các hãng thường có một vài phiên bản khác nhau cho mỗi model router, họ thường xuyên có các hành động cải tiến cho router của mình, thường thay đổi chipset nhưng vẫn giữ nguyên số phiên bản.

Các giải pháp có thể: Thực hiện nâng cấp tự động hoặc ít nhất là có thể lựa chọn một cách dễ dàng, vì vậy bạn không cần phải truy cập qua một quá trình phức tạp để download và upload file nâng cấp.

Kiểm tra phiên bản nâng cấp của phần mềm trong mỗi màn hình cài đặt web của router để xem liệu router có thể tự động nâng cấp nó hay không.

Các router tốt nhất: Belkin's N+ Wireless và Netgear's RangeMax, cả hai đều có nút lựa chọn để có thể kích hoạt các nâng cấp. Khi kích hoạt, bạn có thể quên đi việc nâng cấp mà vẫn tự tin rằng mình luôn có được phần mềm mới nhất.

  
Belkin's N+ Wireless có nút chọn để kích hoạt các nâng cấp

4. Cho phép truy cập không dây tạm thời

Vấn đề: Nếu có nhiều khách truy cập, bạn có thực sự muốn họ có sự truy cập vĩnh viễn vào mạng của mình? Thậm chí nếu bạn tin tưởng họ trên mạng của mình, liệu bạn có biết cách họ tự bảo mật bản thân họ tốt như thế nào? (Cho ví dụ, notebook của một người hàng xóm bên cạnh nhà bạn có thể rơi vào tay trẻ nhỏ nhà họ?). Nếu bạn cung cấp cho khách truy cập của mình mật khẩu router, chắc chắn bạn cần thay đổi các thông tin này khi anh ta rời nhà hoặc văn phòng, đây thực sự là một việc làm bất tiện.

Các giải pháp có thể: Một ý tưởng tốt ở đây sẽ là cho phép họ có truy cập khách tạm thời, mục đích là chỉ cung cấp cho họ kết nối Internet mà không cung cấp bất cứ thứ gì khác trong mạng của bạn, những thứ khác ở đây chẳng hạn như việc chia sẻ máy in hoặc các ổ chia sẻ chung.

Các hãng đã bắt đầu cho phép người dùng chúng ta có thể thực hiện điều này trên các router của họ theo nhiều cách khác nhau. Cho ví dụ, Belkin có một tùy chọn mang tên "Hotel-style", với tùy chọn này người dùng sẽ được truy cập trực tiếp vào trang landing, nơi bạn họ cần nhập vào mật khẩu khách. Một số hãng khác làm phép thiết lập các mạng không dây riêng trở nên dễ dàng với các khách truy cập.

  
Cisco's Valet cung cấp mạng không dây riêng cho các khách

Các router tốt nhất: Khóa USB mà bạn có thể tạo với Cisco's Valet có thể trợ giúp cho bạn ở đây. Bạn cần chạy một thường trình cài đặt tự động từ khóa USB (đúng hơn là từ giao diện web) trên mỗi máy tính khách của mình. Khi thực hiện điều đó, nó sẽ thiết lập một mạng không dây riêng với tên, mật khẩu khác và chỉ cho phép truy cập Internet.

5. Xác định ai đang truy cập mạng không dây của bạn

Vấn đề: Nghĩ mạng của mình an toàn không có nghĩa là nó thực sự an toàn. Một ý tưởng tốt ở đây là phải thường xuyên kiểm tra xem ai đang sử dụng router của bạn – đặc biệt nếu bạn không thay đổi mật khẩu mặc định của router. Mặc dù vậy, trong thế giới thực, rất khó để chúng ta có thời gian kiểm tra thường xuyên ai đang truy cập trên mạng của mình.

Và thậm chí nếu muốn thì điều đó cũng không dễ dàng gì. Hầu hết các giao diện web của router đều có thể chỉ thị ai hiện đã kết nối, nhưng việc tìm ra phải ai yêu cầu bạn phải thực hiện rất nhiều công việc, đào bới qua nhiều menu. Đôi khi các hãng còn ẩn các thông tin này bên dưới tiêu đề như "DHCP client list" hoặc chỉ cung cấp cho bạn các địa chỉ IP và hostname của các kết nối hiện hành.

Vậy sẽ hữu ích nếu router của bạn thông báo cho bạn biết mỗi lần có ai đó kết nối với nó? Thậm chí, bằng cách  nào đó có được khung lưu ký để trưng diện cho bạn thời điểm và ai đó kết nối với mạng của bạn trong tuần trước?

Các giải pháp có thể: Có rất nhiều công cụ kiểm tra không dây mức doanh nghiệp, chẳng hạn như AirMagnet, tuy nhiên giá thành của nó khá cao, ngoài khả năng cáng đáng của những người dùng gia đình và doanh nghiệp nhỏ.

Kiểm tra các cửa sổ có nhãn "Attached devices" hoặc "DHCP client list" để xem ai kết nối và đang sử dụng các địa chỉ IP gì. Một số công ty, chẳng hạn như Buffalo, còn hiển thị rõ ràng các máy khách được kết nối như thế nào và những thiết bị không dây mà chúng đang sử dụng là gì.

Các router tốt nhất: Khi Cisco mua công ty Pure Networks, họ đã có được phần mềm mang tên Network Magic. Phiên bản Windows của Network Magic sẽ cho bạn thấy một bản đồ khá đẹp mắt với biểu đồ mạng hiển thị những ai đã kết nối với mạng của bạn.

  
Network Magic cung cấp timeline của các kết nối mạng

Với một số lý do, Cisco đã tích hợp phần mềm này vào một số router Linksys của họ nhưng không có trong loạt Valet M10. Bạn có thể mua một đăng ký cho ba máy tính, khoảng 24$, để có thể làm việc với bất cứ router nào.

6. Thay đổi nhà cung cấp DNS

Vấn đề: Sau khi mới thiết lập xong mạng của mình, chắc chắn bạn chưa thể đặt các thiết lập Domain Name System một cách thấu đáo. Nếu bạn có modem DSL hoặc cáp, hệ thống của bạn sẽ tự động nhận các thiết lập DNS của nó từ máy chủ DNS của công ty cung cấp dịch vụ. (Tuy nhiên nếu đang quản lý một mạng doanh nghiệp lớn, khi đó bạn sẽ có máy chủ DNS riêng để cung cấp dịch vụ này).

Người dùng gia đình và doanh nghiệp nhỏ có thể muốn tìm kiếm một nhà cung cấp DNS khác. Tại sao lại phải phiền hà đến vậy? Có hai lý do tốt: hiệu suất duyệt và khả năng bảo mật đối với các miền đã bị tiêm nhiễm malware và phishing tốt hơn. (Hiệu suất thực sự của bạn sẽ khác nhau phụ thuộc vào nhà cung cấp Internet).

Các giải pháp có thể: Các doanh nghiệp cá thể hoặc nhỏ hiện có một vài nhà cung cấp đáng để xem xét, gồm có OpenDNS, Google Public DNS, và...

Bắt các hãng cung cấp router hỗ trợ các máy chủ như vậy đôi khi rất khó khăn. Một vài router, chẳng hạn như serie Home Portal 3000 của 2Wire khi được đặt dịch vụ từ AT&T U-verse, không hỗ trợ các thiết lập DNS thay thế. Thậm chí còn khó khăn hơn, hầu hết các thường trình cài đặt tự động mà router có không cho phép bạn nhập vào nhà cung cấp DNS của riêng mình.

Vì vậy nếu bạn đã quyết định chọn một giải pháp thay thế khác, thứ đầu tiên bạn cần bảo đảm là router của mình hỗ trợ các thiết lập DNS khác. Nếu không chắc chắn, hãy kiểm tra xem liệu bạn có thể nhập vào địa chỉ DNS của riêng mình trên màn hình cài đặt router thay vì việc chỉ được sử dụng những gì nhà cung cấp Internet của bạn cung cấp.

Sau đó thử thực hiện. Sau khi thực hiện thay đổi DNS, có một công cụ Java ở đây để bạn có thể test tốc độ và xem những khác biệt mà mình thu được. Phụ thuộc vào cách bạn kết nối với nhà cung cấp Internet của mình như thế nào mà khác biệt có thể nhiều hoặc không nhiều. Nếu không có được sự trợ giúp gì, hãy xem xét đến việc quay trở lại các thiết lập ban đầu.

  
Việc thiết lập một nhà cung cấp DNS khác với router Belkin là một việc làm khá đơn giản

Các router tốt nhất: Hầu hết các hãng router đều cho phép bạn nhập thông tin này. Nếu router của bạn không thể, hãy thay đổi sang hãng khác hoặc chấp nhận chung sống với nhà cung cấp DNS mà bạn đã có.

Văn Linh (Theo Computerworld)

Tắt bỏ chế độ Mini Toolbar và Live Preview trong Word 2007 hoặc 2010


Một số tính năng cải thiện dễ nhận thấy nhất trong Word 2010 và 2007 là Mini Toolbar và Live Preview. Đối với nhiều người thì nó có vẻ hữu ích, nhưng phần lớn mọi người lại cảm thấy vướng khi soạn thảo, thực chiện các thao tác chỉnh sửa văn bản. Sau đây là cách để các bạn có thể tắt cả 2 tính năng này.

Chức năng Mini Toolbar và Live Preview

Mini Toolbar sẽ tự động xuất hiện khi bạn lựa chọn những dòng text bất kỳ trong văn bản, nó có chức năng giúp người sử dụng sửa đổi font chữ, gạch dưới, làm chữ đậm, nghiêng …

Bên cạnh đó, với chức năng Live Preview, khi bạn thay đổi giữa các định dạng trang khác nhau, ứng dụng sẽ tự động thay đổi toàn bộ văn bản theo lựa chọn đó:

Tắt bỏ 2 tính năng này trong Word 2010

Trong trình soạn thảo Word, chọn thẻ File để truy cập Backstage View > Options:

Chọn thẻ General dưới User Interface Options, bỏ dấu tích ở ô Show Mini Toolbar on selectionEnable Live Preview, sau đó bấm OK:

Bạn không cần khởi động lại Word, bây giờ khi chọn bất cứ dòng text nào, sẽ không thấy xuất hiện Mini Toolbar nữa:

Tương tự, khi chọn các kiểu Style Sets hoặc các thiết lập khác trên văn bản, chức năng Live Preview cũng không còn làm phiền bạn nữa:

Tắt 2 chức năng này trong Word 2007

Tương tự như với Word 2010, nhấn nút Office > Word Options

Tại mục Popular, chỉ việc bỏ dấu tích ở ô Mini Toolbar và Live Preview:

Nếu cần sử dụng 1 trong 2, hoặc là cả 2 chức năng trên, chỉ cần làm ngược lại các bước trên để sử dụng Mini Toolbar và Live Preview. Chúc các bạn thành công!

T.Anh (theo HowToGeek)

10 cách để quản lý Inbox trong Outlook 2010


Có khi nào bạn nghĩ rằng mình quá tải trong việc quản lý các hòm thư? Dường như khi công nghệ tiến càng nhanh, ngày càng có nhiều email được “rót” vào trong hòm thư của chúng ta. Chúng ta có thể nhận email từ đồng nghiệp, bạn bè, đối tác, người thân trong gia đình và các trang mạng xã hội. Tất nhiên, rất nhiều những email trong số này chúng ta không cần đến, thậm chí là không cần biết tới nội dung của nó. Tuy nhiên, những email thừa này sẽ không thể “định cư” hoàn toàn trong hòm thư của chúng ta được nữa. Dưới đây là một số cách thiết thực nhất để sử dụng các tính năng của Outlook 2010 nhằm lấy lại quyền kiểm soát hòm thư của bạn.

1: Sử dụng hiển thị hội thoại

Conversation view - hiển thị hội thoại - là tính năng mới trong Outlook 2010 có khả năng kết nối tất cả email vào một cuộc hội thoại giữa 2 hoặc nhiều người. Hội thoại này bao gồm cả thư gửi và nhận để bạn có thể dễ dàng nhìn toàn bộ hội thoại. Bật Conversation view bằng cách kích vào thẻ View rồi kích tiếp Conversations. Tiếp đến, chọn Messages In Conversations để bắt đầu. Ngoài ra, bạn cũng có thể đặt một số lựa chọn khác, ví như Always Expand Conversations, trong danh sách Conversations để cài đặt hiển thị hội thoại theo cách bạn muốn.

2: Phớt lờ những hội thoại phiền nhiễu

Đã bao giờ bạn được gửi tới một hội thoại khiến bạn phải ngạc nhiên? Hoặc có thể thành viên 2 đội nào đó đang tranh luận cách dùng của dấu phẩy nhưng bạn lại có việc phải làm trong ngày. Bạn có thể phớt lờ một hội thoại và loại bỏ việc nhận những đăng tải “vô vị” sau này. Kích vào message cuối cùng của tin nhắn bạn muốn phớt lờ đi. Sau đó, kích vào thẻ Home rồi kích tiếp vào Ignore trong mục Delete group. Một hộp thoại sẽ hiển thị, hỏi mục đích bạn muốn thực hiện. kích vào Ignore Conversation để hoàn thành công việc.

3: Kích hoạt quản lý message với Quick Steps

Quick Steps là tính năng mới trong Outlook 2010, cho phép bạn kích hoạt công việc quản lý mail chỉ với một cú kích. Bạn có thể sử dụng Quick Steps với các chương trình - Add To Calendar, To Manager, Done, Team E-mail, và Reply & Delete – để ngay lập tức gửi message tới địa chỉ bạn muốn. Ngoài ra, bạn cũng có thể tạo riêng cho mình một Quick Steps bằng cách kích vào nút More trong Quick Steps gallery và chọn Create New.

4: Tạo file junk mail

Điều này có vẻ ngớ ngẩn,nhưng nó rất quan trọng để phải chuột bất kì một junk message nào bạn nhận, chỉ đến Junk và kích vào Block Sender. Theo thời gian, file này sẽ từ chối các file của spam hoặc những người gửi khác bạn không mong muốn. Như vậy, mục thư đến của bạn sẽ không còn thư rác nữa.

5: Giúp công việc trở nên tiện lợi hơn với AutoArchive

Tất cả chúng ta khi muốn truy cập nhanh một message quan trọng sẽ cảm thấy không thoải mái khi phải chờ Outlook tìm kiếm email cũ trong một mớ những email và cất chúng vào file archive trên máy tính hoặc server của công ty. Tuy nhiên, AutoArchive có thể giúp bạn giữ cho hòm thư đến được gọn gang. Theo mặc định, AutoArchive sẽ bị tắt. Bạn có thể bật lại tính năng này và điều chỉnh cài đặt của bạn bằng cách kích vào thẻ Folder rồi kích tiếp AutoArchive Settings trong mục Properties group. Trong thẻ AutoArchive, chọn Archive This Folder Using These Settings và điền “tuổi” cho các mục tin bạn muốn lưu trữ, nơi bạn muốn lưu trữ những mục tin đã cũ, và liệu bạn có muốn loại bỏ những mục tin cần phải xóa ở trong mục thư đến hay không. Sau khi đã đưa ra những lựa chọn, kích vào OK để lưu những thay đổi.

6: Ai đã tạo ra các rule?

Đôi khi rule không phải là một ý tưởng tồi, nhất là khi bạn muốn quản lý một số lượng lớn email và bạn cần phải sắp xếp chúng theo người nhận, theo dự án hoặc theo người liên lạc. bạn có thể dễ dàng tạo ra các rule có thể sắp xếp các message của bạn, để bạn có thể đọc chúng chi tiết hơn hoặc cũng rất dễ dàng khi bạn muốn tìm kiếm một email nào đó. Bắt đầu bằng việc kích vào message từ một người gửi bạn muốn tạo rule để quản lý. Sau đó, kích vào Rule trong thẻ Home và chọn Create Rule. Điền những lựa chọn đã được thiết kế sẵn (Message đến từ ai? Dòng subject ghi cái gì?) và chọn bạn muốn Outlook làm gì với những message này. Kích OK để tạo rule và Outlook sẽ bắt đầu thực hiện các mong muốn của bạn với những email message bạn nhận sau này.

7: Loại bỏ những email thừa

Outlook có rất nhiều lựa chọn để bạn có thể cài đặt mail sau khi nhận mail. Một số message bạn thực sự không muốn bỏ vào trong hòm thư mãi mãi. Trong trường hợp này, hãy sử dụng: meeting invitations. Bạn có thể yêu cầu Outlook tự động xóa bất kì một message bạn đã trả lời bằng cách hiển thị hộp thoại Outlook Options (kích File > Options rồi kích tiếp vào thẻ Mail). Kéo chuột xuống trong khu vực Send Messages và kích vào Delete Meeting Requests and Notifications From Inbox After Receiving. Cuối cùng, kích vào OK để lưu lại những thay đổi vừa tạo.

8: Dọn sạch tất cả mọi thứ

Bạn đã có một hộp thư đến gọn gàng chưa? Một nơi bạn có thể vào trực tiếp một email bạn muốn mà không phải mất công tìm kiếm hoặc kéo chuột lâu? Bạn đã từng sắp xếp các message theo folder và loại bỏ hoàn toàn những email bạn không cần nữa?

Outlook bao gồm một số tính năng dọn dẹp, có thể giúp bạn tạo một không gian rộng rãi trong hòm thư tới. Công cụ này đưa ra cho bạn 3 lựa chọn đối với mục tin bạn muốn loại bỏ. Bạn có thể loại bỏ hội thoại đã được chọn, loại bỏ folder hiện tại hoặc loại bỏ những folder và folder con (nghĩa là xóa toàn bộ). Khi kích vào công cụ, Outlook sẽ cho bạn biết nó đang thực hiện xóa những message không còn dùng đến nữa và cho chúng vào folder Deleted Items của bạn. Bạn có thể thay đổi điều này bằng cách kích vào Settings và điền cài đặt bạn mong muốn. Sau đó, kích vào OK để xóa những email bạn đã lựa chọn và lấy lại được một chút khoảng trống cho những mail sắp tới.

9: Tìm kiếm thông minh với filters

Mọi người cảm thấy ngại khi sử dụng Outlook filters bởi họ nghĩ nó có quá nhiều vấn đề để có thể sử dụng thích đáng. Tuy nhiên, sự thật lại ngược lại. Nếu bạn cân nhắc tới khoảng thời gian bỏ ra để quét rất nhiều message chỉ để tìm kiếm một email bạn cần, bạn sẽ hiểu được giá trị của công cụ trên. Bộ lọc trong Outlook sẽ giúp bạn tìm kiếm những message đạt một số tiêu chuẩn. Ví dụ, bạn có thể hiển thị nhanh những message có tệp tin đính kém, hoặc những message bạn đã gửi tới một người nào đó, message có chứa từ “petunia” ở nội dung bên trong,… sau khi đã tạo được cài đặt cho những message này, bạn có thể làm bất cứ điều gì với chúng – xóa chúng, cho chúng vào trong một folder để nó không có thể làm rối hộp thư tới của bạn, hoặc bạn có thể in chúng ra và dán chúng trước mặt (rất ít khả năng xảy ra điều này). Bạn có thể tìm thấy bộ lọc này trong công cụ Filter E-mail trong Find group của thẻ Home. Bạn có thể kích vào More Filters để hiển thị thẻ Search Tools để bạn có thể xem được tất cả những bộ lọc.

10: Kết hợp và kiểm soát

Điều này có vẻ khác thường nhưng nó thực sự giúp bạn tiết kiệm thời gian khi mang tới tài khoản Outlook 2010 tất cả các tài khoản email trên web của bạn. bạn có thể dễ dàng cài đặt tài khoản của mình bằng cách kích vào thẻ File và chọn Add Account ở giữa dòng trên cùng của thẻ Info trong hiển thị Backstage. Thực hiện theo các bước để email có thể hoạt động chính xác. Sẽ có một folder email mới được tạo ra, dành riêng cho tài khoản email trên web của bạn. Vì vậy, bất cứ khi nào bạn kiểm tra email (hoặc Outlook tự động làm việc này), tất cả các tài khoản được kiểm tra và bạn sẽ không phải thoát ra để truy cập vào trang web mail nào, điền địa chỉ email và mật khẩu rồi tự mình kiểm tra email mới. Tuy vậy, điều này sẽ khiến bạn phải đối mặt với nhiều email hơn. Nhưng sau khi đọc xong 9 bước bên trên trong bài báo này, chắc chắn rằng bạn đã có đủ khả năng để giải quyết với vấn đề này. Như vậy là chúng tôi đã hướng dẫn các bạn cách quản lý hòm thư đến trong Outlook 2010 dễ dàng hơn. Mong rằng những 10 cách trên sẽ tiện ích với bạn.

Lamle (Techrepublic)

Khắc phục lỗi “Invalid Boot.ini” hoặc “Windows could not start” ở Windows XP


Máy tính của bạn đang chạy “ngon lành”, tự nhiên vào một buổi “trái gió trở trời” nó không khởi động nữa mà hiện lên một thông báo “lạnh lùng”: Invalid Boot.ini hay Windows could not start because the following file is missing or corrupt: Windows\System32\Hall.dll, bạn sẽ làm gì?

Tới đây thì mọi chuyện trở nên tệ hại vì máy không khởi động vào Windows được nữa mà luôn luôn xuất hiện những báo lỗi đó mỗi lần khởi động máy. Có lẽ bạn sẽ nghĩ đến việc phải cài lại toàn bộ máy tính, nhưng bạn hãy khoan làm công việc “đau khổ” đó, hãy thử cách dưới đây xem sao, có thể sẽ giúp bạn “gỡ một bàn thua trông thấy” đấy:

1- Ở màn hình đầu tiên khi bạn khởi động máy tính, nhấn các phím Ctrl, Esc, Delete hoặc các phím từ F1 đến F12 sao cho cửa sổ cấu hình BIOS hiện ra. Thay đổi lại thứ tự khởi động đầu tiên là ổ đĩa CD-ROM hoặc DVD-ROM và lưu lại thiết lập.

2- Đưa đĩa nguồn Windows XP vào ổ đĩa và khởi động lại máy tính.

3- Khi bạn thấy thông báo “Press any key to boot from CD” xuất hiện thì hãy nhấn một phím bất kỳ để máy tính khởi động từ đĩa CD Windows XP.

4- Chờ trong giây lát và bạn sẽ thấy màn hình thông báo “Welcome to Setup” hiện ra, nhấn phím R để chạy trình Recovery Console. Tại đây, nếu bạn muốn khởi động máy lại mà không thay đổi gì thì chỉ cần nhấn phím Enter. Nếu máy bạn được thiết lập để chạy nhiều hệ điều hành thì hãy chọn một cái để dùng trình Recovery Console, tiếp theo gõ mật khẩu administrator và nhấn Enter.

5- Tại dấu nhắc lệnh, bạn gõ bootcfg /list và nhấn Enter. Danh sách các mục trong file Boot.ini sẽ hiện lên màn hình.

6- Tại dấu nhắc lệnh tiếp theo, bạn gõ bootcfg /rebuild và nhấn Enter. Lệnh này sẽ quét toàn bộ ổ đĩa cứng xem bạn đang dùng những hệ điều hành nào Windows XP, Windows 2000 hay Windows NT và sau đó nó sẽ hiển thị kết quả cho bạn thấy.

7- Tiếp theo bạn sẽ nhận một số thông báo chẳng hạn như dưới đây khi máy đang dùng Windows XP (nếu bạn đang dùng hệ điều hành khác thì cũng không khác nhau mấy):

- Khi gặp thông báo dưới đây thì bạn chỉ cần nhấn Y.

Total Identified Windows Installs : 1
[1] C:\Windows
Add installation to boot list? (Yes/No/All)

- Khi gặp thông báo “Enter Load Identifier”, bạn hãy gõ vào tên hệ điều hành mà bạn đang dùng (Microsoft Windows XP Professional hoặc Microsoft Windows XP Home Edition) và nhấn Enter.

- Khi gặp thông báo “Enter OS Load option”, bạn hãy gõ vào /fastdetect và nhấn Enter.

8- Tiếp theo, bạn gõ Exit và nhấn Enter để thoát khỏi Recovery Console. Bây giờ, máy tính của bạn sẽ khởi động lại và Windows sẽ chạy “ngọt ngào” lại như ngày nào. Chúc bạn thành công!

Theo Thanh Niên

Hiển thị widget khi xem các bài viết của 1 nhãn nhất định


Bài viết hôm nay mình sẽ giới thiệu cho các bạn việc tùy chỉnh để 1 widget nào đó chỉ được phép hiển thị khi bạn vào xem 1 bài viết của 1 nhãn nào đó. Mở rộng thủ thuật này ra ta có thể áp dụng cho tác giả của bài viết. Ví dụ tác giả A sẽ hiển thị widget A...

Hình ảnh minh họa :
Khi xem ở 1 trang bài viết
(ở hình minh họa là bài viết thuộc nhãn Love)

 

Khi xem ở trang chủ

Thủ thuật : các tiện ích được chọn sẽ mặc định được ẩn đi, khi bạn vào xem 1 bài viết nào đó, nếu lệnh lặp nhãn (Label) tìm thấy nhãn đã chỉ định thì tiện ích sẽ được hiển thị.
* Các bước thực hiện :
1. Xác định ID của widget cần thực hiện.
2. Thực hiện các bước sau :
- Vào Thiết kế > Chỉnh sửa HTML > Mở rộng mẫu tiện ích
- Chèn đoạn code CSS bên dưới vào trước thẻ đóng </head>

<style type='text/css'>
#HTML3 {display:none;}
</style>

với HTML3 là ID của widget cần thực hiện.

- Tiếp tục tìm đoạn code tương tự như thế này :

<span class='post-labels'>
<b:if cond='data:post.labels'>
<data:postLabelsLabel/>
<b:loop values='data:post.labels' var='label'>
<a expr:href='data:label.url' rel='tag'><data:label.name/></a><b:if cond='data:label.isLast != &quot;true&quot;'>,</b:if>
</b:loop>
</b:if>
</span>

và thêm đoạn code ( in nghiêng ) như bên dưới :

<span class='post-labels'>
<b:if cond='data:post.labels'>
<data:postLabelsLabel/>
<b:loop values='data:post.labels' var='label'>
<a expr:href='data:label.url' rel='tag'><data:label.name/></a><b:if cond='data:label.isLast != &quot;true&quot;'>,</b:if>

<b:if cond='data:blog.pageType == &quot;item&quot;'>
<b:if cond='data:label.name == &quot;love&quot;'>
<style type='text/css'>
#HTML3 {display:block;}
</style>
</b:if>
</b:if>

</b:loop>
</b:if>
</span>

- với love : chính là nhãn của bài viết muốn hiển thị widget
       HTML3 : là ID của widget.

- Code màu đỏ ở trên chính là để loại bỏ các trang có chứa nhãn muốn thực hiện. Ví dụ như trang chủ, trang archive hoặc trang label có các bài viết có nhãn muốn thực hiện, nếu không có lệnh này thì tiện ích vẫn sẽ hiển thị. Do khi bạn xem các trang này thì các nhãn đã được quét, chỉ cần thấy nhãn muốn thực hiện thì tiện ích sẽ hiển thị ngay.

- Save template.

* Lưu ý :

- Khuyết điểm của thủ thuật này là cho dù tiện ích được ẩn nhưng nó vẫn sẽ được load, chỉ khi bạn tác động trực tiếp vào trong code của widget thì nó mới không load, còn dùng lệnh display:none; thì nó sẽ vẫn load nhưng chỉ không hiển thị mà thôi.

- Điều thứ 2 nữa là khi dùng cách này thì tiện ích sẽ không hiển thị trong phần Thiết kế -> Phần tử trangBảng điều khiển, chính vì thế nếu muốn chỉnh sửa nội dung của nó, bạn phải thực hiển điều này ngay trên giao diện của blog.

Chúc các bạn thành công.

Phan Dũng

PC Tips 69 - Tạp chí Thủ thuật máy tính


Hàng HOT
- Sử dụng dung lượng RAM trên 3,25GB trong Windows XP 32-bit.
- Thủ thuật với cửa sổ Action Center trong Windows 7.
- In bao thư và nhãn trong Word 2007.
Thủ thuật
- Chuyển dữ liệu từ blog Yahoo! 360 sang Facebook và Opera.
- About:config thỏa sức cá nhân hóa Firefox.
- Sử dụng công cụ dịch thuật của Google mọi lúc, mọi nơi.
- Tạo hiệu ứng Flash cho Text cực dễ với Flax 1.50
- Khởi động lại Explorer Shell khi treo máy.
- Tìm kiếm hiệu quả hơn trong Yahoo! Mail.
- Sử dụng máy tính khoa học của Windows 7 trên Windows Vista.
So sánh tính năng
- Chọn dịch vụ nào để viết blog thời hậu Yahoo! 360?
Đánh giá phần mềm
- Safari 4.
- WinXar 2.0.
Phạm Hồng Phước chia sẻ
- Tắt chức năng tự động hiển thị các đường link website trong Word.
Lê Hoàn gỡ rối
- Phần mềm quản lý ổ đĩa gắn vào cổng USB.
- Sử dụng Notepad để chỉnh sửa Registry.
- Gửi file PowerPoint có kèm nhạc.
Phần mềm mới
- Alliance: Chia sẻ tài nguyên một cách riêng tư.
Gõ cửa doanh nghiệp
- Thay vỏ và Webcam cho laptop.
- Lỗi Update firmware trên máy Creative.
Thủ thuật Registry
- Điều chỉnh DNS Cache của Windows.
Bạn đọc chia sẻ
- Khởi động các chương trình Office ở chế độ Safe Mode.
- Giảm dung lượng file PowerPoint.
- Show Desktop trong Windows 7.
- Tạo icon và chuyển đổi định dạng ảnh số bằng cách kéo thả.
- Nâng cao chất lượng Video cho Windows Media Player.
- Add-on cho Firefox
- Link download.
Ngao du trên Net
- Tìm và tải icon chất lượng cao miễn phí.
Download :
http://www.mediafire.com/?lmlk6cwf2x7ot5q
VinaTechs

Tạo menu nằm ngang dạng liDock


Lại một bài viết về thủ thuật tạo các thanh menu cho blog, lần này mình giới thiệu một menu nằm ngang, không có sổ dọc. Với hiệu ứng tương tự menu Dock, nhưng ko có dùng ảnh. Thủ thuật sử dụng sử dụng trực tiếp hiệu ứng vào thẻ <li> nên có tên là liDock.

Hình minh họa

Do việc sử dụng hiệu ứng lên các thẻ <li> nên các menu đều đồng nhất với nhau, tức là có kích thước bằng nhau. Vì vậy muốn hiển thị cho đẹp, các bạn nên cân chỉnh kích thước của các menu cho phù hợp.

* Bây giờ ta bắt đầu thủ thuật:

1. Đăng nhập blog
2. Vào bố cục (layout)
3. Vào chỉnh sửa code HTML
4. Chèn đọan code CSS bên dưới vào trước dòng code ]]></b:skin>

/* liDock CSS */
ul#navlist {
display: inline;
list-style: none;
}

ul#navlist li {
float: left;
width: 60px;
height:24px;
}

ul#navlist li a {
text-decoration: none;
width: 50px;
height:20px;
padding:5px;
font-size:7pt;
font-family:arial;
text-align:center;
line-height:20px;
border-top: 5px solid #fff;
border-bottom: 5px solid #fff;
border-right:1px solid #fff;
border-left:1px solid #fff;
background: #003663;
display:block;
color:#fff;
}

ul#navlist li a:hover {
border-top: 5px solid #004a80;
border-bottom: 5px solid #004a80;
background:#004a80;
font-size:9pt;
font-weight:bold;
}

- Lưu ý :

+ width: 60px; , height:24px; : kích thước của mỗi menu khi rê chuột
+ width: 50px; , height:20px; : kích thước mỗi menu lúc bình thường
+ line-height:20px; và height:20px; 2 code này phải có trị số bằng nhau.
+ background: #003663; : màu nền của menu lúc bình thường
+ background:#004a80; : màu nền của menu khi rê chuột vào

5. Save template.
6. Tạo một widget HTML/Javascript, rồi chèn code HTML bên dưới vào.

<ul id="navlist">
<li><a href="#">Menu 1</a></li>
<li><a href="#">Menu 2</a></li>
<li><a href="#">Menu 3</a></li>
<li><a href="#">Menu 4</a></li>
<li><a href="#">Menu 5</a></li>
</ul>

7. Save widget.

Chúc các bạn thành công.

Phan Dũng

Tạo và quản lý Quick Steps trong Outlook 2010


Một trong những chức năng khá mới mẻ và tiện dụng nhất của Microsoft Outlook 2010 là Quick Steps – có thể giúp người dùng tạo, quản lý và áp dụng nhiều chức năng trong 1 thao tác duy nhất để quản lý email.


Thiết lập Quick Steps

Tại thẻ Home, bấm mũi tên hiển thị của Quick Steps và chọn Manage Quick Steps:
Cửa sổ Manage Quick Steps mở ra, tại đây người sử dụng có thể lựa chọn giữa các chức năng chính. Tại bài hướng dẫn này, chúng ta sẽ sửa đổi bước To Manager. Chọn To Manager > Edit:
Và chúng ta bắt đầu chỉnh sửa các bước áp dụng. Ví dụ, chúng ta cần chuyển tiếp bất kỳ email nào cho cấp trên. Do đó, điền địa chỉ email của những người quản lý, lựa chọn mức độ quan trọng, và thêm dòng text chú thích bên cạnh. Bên cạnh đó, chúng ta cũng có thể di chuyển những email này đến 1 thư mục bất kỳ nào đó:
Lựa chọn phím tắt phù hợp:
Sau khi lưu lại, mở 1 email bất kỳ mà bạn muốn gửi đến cấp trên và chọn To Manager từ hộp chức năng Quick Steps:
Tại đây, bạn có thể chuyển tiếp, thêm hoặc bớt người nhận nếu muốn:
Tạo Quick Step của riêng bạn

Mặt khác, bạn cũng có thể tạo Quick Step của riêng mình nếu muốn. Tại thẻ Home, chọn Create New từ ô Quick Steps:
Và chọn các hành động thích hợp, đặt tên, thêm dòng text chú thích – sẽ hiển thị khi bạn di chuột qua hộp Quick Steps:
Ví dụ, chúng ta sẽ copy email đến thư mục bất kỳ và đánh dấu những email này. Ngoài ra, bạn có thể thêm các hành động khác nếu muốn:
Những bước thực hiện được áp dụng trong lần thử nghiệm này bao gồm: đặt tên cho hành động là Copy to: misc, thao tác áp dụng là sao chép email tới thư mục misc … sau đó nhấn Finish:
Bây giờ, trong mục Quick Steps, bạn sẽ thấy Step vừa tạo:
Và chúng ta sẽ thử nghiệm bằng cách mở 1 email bất kỳ và áp dụng Quick Step:
Nhưng hãy lưu ý rằng, nếu bạn có nhiều tài khoản trong Outlook thì sẽ phải thiết lập Quick Steps riêng biệt cho từng tài khoản tương ứng. Nếu không muốn sử dụng Quick Steps thì nhấn chuột phải lên đó và chọn Delete.
Trên đây là 1 số thao tác cơ bản để thiết lập và sử dụng Quick Steps trong Outlook, rất tiện lợi trong việc quản lý email. Chúc các bạn thành công!
T.Anh (theo HowToGeek)

Advertisement

 

Copyright 2008 All Rights Reserved Revolution Two Church theme by Brian Gardner Converted into Blogger Template by Bloganol dot com