HTML5 và CSS3


Trong những ngày sơ khai của Internet, các công cụ cho việc thiết kế một Web site chỉ là HTML và một số ít các công cụ khác. Nhưng việc thiết kế một trang Web chỉ với HTML thật tẻ nhạt và nhiều hạn chế. Đó là lí do chúng ta cần đến CSS.

Cơ bản về HTML và CSS

Cascading Style Sheets, hay còn gọi tắt là CSS, là những file hỗ trợ cho trình duyệt Web trong việc hiển thị một trang HTML. Về cơ bản, các trang HTML như bộ xương - khuôn khổ cơ bản - của một trang web - trong khi các file CSS sẽ cụ thể hóa các thành phần của một trang nên được hiển thị như thế nào. CSS cho phép bạn kiểm soát phông chữ, màu chữ, kiểu nền..., của một trang HTML.

CSS làm cho việc thiết kế và xây dựng một trang Web trở nên dễ dàng hơn. Trước khi có CSS, bạn phải sử dụng HTML để thực hiện tất cả các tiêu đề cũng như các thành phần của một trang Web. Mặc dù đã có một số cách khác nhưng HTML vẫn thường xuyên được sử dụng và các nhà thiết kế Web sẽ phải thay đổi từng thành phần riêng lẻ trên mỗi trang. CSS đã giúp cho việc thay đổi phong cách của một trang Web đơn giản hơn và đỡ tốn thời gian hơn, bạn có thể thực hiện sự thay đổi trên một mục nào đó và sau đó apply sự thay đổi này trên toàn bộ trang Web thay vì phải thực hiện trên từng mục riêng lẻ như trước đây.

HTML5 và CSS3

HTML5 và CSS3 là các chương trình mới nhất cho việc thiết kế Web. Các tính năng video của HTML5 – cho phép đơn giản hoá việc thêm một video vào trang Web - đã được nhận được nhiều sự chú ý, không những thế HTML5 còn có nhiều tính năng làm nó trở nên tuyệt vời đối với người sử dụng cũng như các nhà phát triển Web.

Video và hiệu ứng Flash

HTML5 sẽ cho phép bạn xem video mà không cần sử dụng một plugin như Flash hoặc Silverlight.

Vậy thì những gì là lợi ích lớn với tính năng video của HTML5 là gì? Thứ nhất, nó là miễn phí và không cần phần mềm Adobe Flash plugin. Thứ hai, Flash có thể làm chậm máy tính của bạn (mặc dù phần mềm tăng tốc phần cứng hardware-accelerated Flash 10.1 - đang trong phiên bản beta – có thể giúp giải quyết vấn đề này). Sau cùng, nó chỉ là một trong nhiều phần mềm đang chạy và chiếm tài nguyên hệ thống. Với HTML5, tính năng video đã được xây dựng sẵn trong đó.

Tính năng video mới này chắc chắn sẽ là một sự trợ giúp tuyệt vời cho những người sử dụng Apple iPhone bởi vì Apple phải từ chối khá nhiều để bất kỳ sự điều khiển của nó trên iPhone sẽ được chuyển giao tới cho một ứng dụng khác (dạng điều khiển này thường được biết đến như là một chế độ absolute monarchy). Nhưng cũng hy vọng HTML5 sẽ có lợi cho điện thoại Blackberry, loại điện thoại mà hầu hết là không có khả năng hỗ trợ flash. Trong thực tế, tính năng HTML5 video của Apple đã được khẳng định chắc chắn đến mức họ có hẳn một trang làm nổ bật cái gọi là các Website "iPad-ready"

Một điều quan trọng cần lưu ý về HTML5 video là nó vẫn còn thay đổi. Ví dụ, Safari, Chrome, và sắp tới là Internet Exporer 9 sẽ hỗ trợ HTML5 video sử dụng định dạng H.264. Firefox, mặt khác, hiện thời chỉ hỗ trợ HTML5 video sử dụng định dạng Ogg Vorbis, nhiều người sau khi dùng Firefox cho rằng mã nguồn đóng của H.264 có thể gây ra vấn đề về bản quyền trong tương lai, do đó nó có thể sẽ còn phải thay đổi.

Ngoài ra, HTML5 và CSS3 sẽ giúp các nhà thiết kế Wed dễ dàng hơn trong việc tạo ra các hiệu ứng động và các trò chơi tương tác mà không cần dùng đến Flash. Một số ví dụ về những gì bạn có thể làm với HTML5, CSS3 và một ít hỗ trợ từ JavaScript đó là Akihabra GamesStar Wars AT-AT Walker. Thiết kế Shack cũng có một số ví dụ hiệu ứng động CSS3 khác. Mặc dù không thể thay thế hoàn toàn cho Flash nhưng HTML5 và CSS3 có nhiều hứa hẹn trong lĩnh vực này.

Kho lưu trữ Offline: Ứng dụng web tiến tới bước tiếp theo

Các ứng dụng web đang trở nên ngày càng tinh vi, và một số tính năng mới trong HTML5 sẽ giúp chúng tiếp tục được cải thiện. HTML5 cho phép các ứng dụng web có khả năng lưu trữ thông tin và tiện ích Internet để sử dụng khi bạn đang offline. Tính năng này sẽ cho phép lưu trữ và truy cập dữ liệu như e-mail, lịch, và các tiện ích khác thông qua các ứng dụng Web, ngay cả khi bạn đang offline, điều này làm cho các ứng dụng Web trở nên tốt hơn và hữu dụng hơn.

Khi bạn đăng nhập online trở lại các ứng dụng này sẽ được load nhanh hơn bởi vì cấu trúc của trang đã được đã được lưu trong bộ nhớ cache của trình duyệt. Về lý thuyết, bất kỳ thay đổi nào được thực hiện cho các ứng dụng Web trong khi offline vẫn được giữ nguyên khi bạn online trở lại.

Với tính năng lưu trữ offline bạn sẽ có thể xác định trong trình duyệt các trang hoặc các loại trang muốn trình duyệt tiếp tục lưu trữ mà không cần phải save riêng từng trang, nói cách khác, trước đây bạn phải thực hiện "File-Save As" bất kỳ trang nào muốn save trong khi offline, còn bây giờ khi sử dụng hệ thống mới, bạn sẽ có thể thiết lập trình duyệt của bạn tự động save một loạt những trang nhất định (ví dụ như tất cả những gì của thuộc về một Web site).

Điều này cũng sẽ tăng tốc độ load khi online bởi vì một phần của trang đã được lưu sẵn trong bộ nhớ, do đó bạn sẽ không phải chờ đợi load toàn bộ nội dung của trang khi refresh.

Theo như Google công bố thì HTML5 sẽ bắt đầu được sử dụng cho các ứng dụng Web vào tháng 12 năm nay thay vì chỉ sử dụng cho khuôn mẫu Google Gears của riêng nó.

Công cụ thiết kế mới

HTML5 và CSS3 cũng làm cho các ứng dụng Web và các trang Web hấp dẫn hơn. HTML5 có các tính năng mới được thêm vào giúp cho việc xây dựng ứng dụng web dễ dàng hơn rất nhiều. Ví dụ như nhiều màu sắc hơn và hỗ trợ đường cong, việc làm mờ, góc tròn (thay vì ép buộc các nhà thiết kế web sử dụng các hình ảnh để tạo ra các góc tròn), và dĩ nhiên là cả việc lưu trữ offline. Tất cả những điều này là một trang Web trở nên dễ nhìn hơn, bắt mắt hơn và làm cho mọi thứ trở nên sát với những gì mà nhà thiết kế tưởng tượng trong đầu hơn.

Khả năng tương thích HTML5

Mặc dù HTML5 và CSS3 vẫn chưa được hoàn tất, nhưng chúng đã làm thay đổi bộ mặt của trang Web. Một số trình duyệt - như các phiên bản hiện hành của Safari và Chrome - đã thực hiện một số tính năng từ các phiên bản dự thảo của HTML5 và CSS3. Và với việc sử dụng những trình duyệt này bạn có thể xem nhiều trang web mà trong đó cũng sử dụng HTML5 và CSS3 như CNN.com, The New York Times, YouTube (trong phiên bản beta) và Vimeo.

Phiên bản hiện tại của Internet Explorer, trình duyệt IE 8, hỗ trợ HTML5 rất hạn chế, tuy nhiên, IE 9 sẽ hỗ trợ H264 video, âm thanh nhúng, đồ họa vector tỷ lệ và CSS3.

Không kể HTML5 vẫn còn đang trong giai đoạn "thử nghiệm" mà ngay cả một số công nghệ đang được áp dụng cho các trình duyệt và các trang Wed hiện nay vẫn chưa phải là đã kết thúc về mặt kỹ thuật.

HTML5 và CSS3 – được kết hợp với các công nghệ Web khác như JavaScript - có thể rất hữu ích cho phong cách, định dạng và tốc độ hoạt động của bất kỳ trang web nếu được sử dụng đúng. Hai ngôn ngữ sẽ cách mạng hóa cách chúng ta lập trình và xem internet với các tính năng cải tiến all-in-one, có thể loại bỏ việc phải sử dụng nhiều ứng dụng của bên thứ ba (ví dụ như Flash).

Trên đây chỉ là một phần nhỏ của những gì mà HTML5 và CSS3 cung cấp. Để tìm hiểu thêm bạn có thể xem thêm các thông tin kỹ thuật chi tiết về HTML5 và CSS3.

Văn Linh (Theo PCworld)

Thủ thuật ẩn bài viết ở trang chủ


Thực ra việc ẩn bài viết ở trang chủ ta phải dùng một thủ thuật khác với thủ thuật ẩn widget, nếu dùng thủ thuật ẩn widget thì bài viết không được ẩn hoàn toàn. Vì thế mình sẽ dùng CSS kết hợp lệnh <b:if> để ẩn nó.

Đây là thủ thuật đơn giả nên mình sẽ không post hình minh họa kết quả.
Trước tiên thực hiện bạn phải xác định ID của widget "Bài đăng trên blog", thông thường nó đều có id là "Blog1". (xem trong code template (mở rộng mẫu tiện ích))

Xem hình họa

Sau khi xác định được id này, ta thực hiện các bước sau:

- Vào Thiết kế > Chỉnh sửa HTML

- Chèn đoạn code bên dưới vào sau dòng code ]]></b:skin>

<style>
<b:if cond='data:blog.url == data:blog.homepageUrl'>
#Blog1 {
display:none;
visibility:hidden;
}
</b:if>
</style>

- Save template.

Chúc các bạn thành công.

Phan Dũng

5 cách kiểm tra bảo mật trình duyệt web


Cũng giống như các phần mềm, mã code của trình duyệt Web có thể bị tấn công hoặc chứa những lỗ hổng dễ bị hacker hướng tới.

Trong bài báo này, chúng tôi sẽ đưa ra cho bạn 5 trang web có thể kiểm tra, đánh giá những điểm yếu và xác định thông tin cá nhân của bạn được tải như thế nào. Ngoài ra, một số trang còn đưa ra những lời khuyên về cách sở hữu một trình duyệt web an toàn.

Có thể bạn sẽ hỏi tại sao lại chỉ có 5. Đúng là có sự chồng chéo lên nhau. Tuy nhiên, bạn sẽ thấy mỗi trang sẽ cung cấp một kiểu thông báo khác nhau và hơn nữa, đây là những trang kiểm tra tốt nhất hiện nay.

1. Browserscope

Khi truy cập trang web Browserscope, điều đầu tiên bạn thấy là kết quả kiểm tra về việc so sánh rất nhiều khía cạnh của một trình duyệt web cơ bản. Do bài báo này nói về vấn đề bảo mật của trình duyệt web, nên chúng ta sẽ chỉ tập trung vào thẻ Sercurity. Như chúng ta mong đợi, có rất nhiều kiểm tra chỉ trong một thẻ

Trang web cũng sẽ cho phép bạn kiểm tra trình duyệt web hiện tại của bạn. Sau đó, Browserscope sẽ thêm kết quả kiểm tra vào trong danh sách.

2. BrowserSPY.dk

Trang web này thực hiện các kiểm tra tương tự với Browserscope, nhưng có thêm 64 cuộc kiểm tra. Tuy nhiên, không may mắn là BrowserSPY không đưa ra các phương pháp khắc phục.

3. PC Flank - http://www.pcflank.com/

Trang web PC Flank sử dụng một số kiểm tra để hiển thị chung về tình trạng an toàn của máy tính khi xem các trang web. Các kiểm tra bao gồm Stealth Test, Advanced Port Scanner Test, Trojans Test, Exploits Test, và Browser Test. Với Browser Test, PC Flank sẽ cố gắng xác định liệu trình duyệt web của bạn có đưa ra bất kì một thông tin cá nhân, thông tin địa điểm hoặc ISP của bạn.

Kết quả trong hình minh họa cho thấy những gì đang xảy ra trên trình duyệt web của chúng tôi. Cookies được phép lưu lại và những thông tin liên quan được hiển thị trên trang web chúng tôi đang xem.

4. Qualys BrowserCheck

Nếu bạn không ngại, Qualys BrowserCheck cần phải cài đặt một plug-in. Đây chính là cách để nó tìm kiềm những điểm yếu của trình duyệt web, kết hợp các mở rộng và các ứng dụng phụ. Kiểm tra add-ons có vẻ như rất khó khăn nhưng thực sự không phải. những kẻ tấn công cố gắng tìm kiếm mã TPV bị lỗi để có thể thực hiện tấn công vào lỗ hổng này.

5. Scanit Browser Security Check

Là một công ty, Scanit thực hiện tất cả những kiểm tra liên quan tới an ninh, từ kiểm tra thâm nhập để đảm bảo ứng dụng web được an toàn. Họ cũng cung cấp một phiên bản kiểm tra bảo mật trên web, có thể tìm kiếm 19 lỗ hổng

Kết luận

Ngày nay, chúng ta phải rất cẩn thận trong việc tin tưởng ai và tin tưởng điều gì. Giữ những điều này trong đầu, chúng ta đã có những thông tin về kiểm tra trình duyệt web có thể tin tưởng được. Những trang web trên là 5 lựa chọn tốt nhất chúng ta có thể sử dụng.

Lamle (Techrepublic.com)

Tạo menu giống trang Tuổi Trẻ


Hôm nay mình lại tiếp tục giới thiệu cho các bạn thêm 1 style Menu mới nữa, đó là 1 style menu giống như trang Tuổi Trẻ. Style menu này cũng tương tự như trang VnExpress, như nó có thêm chức năng sổ dọc ở các menu con khi ta rê chuột vào.

Hình ảnh minh họa

* Các bước thực hiện:

1. Vào Thiết kế
2. Vào Chỉnh sửa HTML
3. Chèn đọa code CSS bên dưới vào trước thẻ đóng </head>

// Code CSS

<style type="text/css">
a {
text-decoration:none;
}
ul {
margin: 0;
padding: 0;
list-style-type: none;
}
#navigation
{
position: relative;
width :100%;
height: 47px;
float:left;
line-height:normal;
list-style-type:none ;
padding:0;
display :inline ;
background-color : #ddd;
}
#navigation li{
display:inline;
margin:0;
padding:0;
float: left;
height: 15px;
cursor:hand;
}

/*-------Menu Chính------------*/
/*- li -> div –*/

#navigation li div
{
float: left;
height :22px;
width: auto;
display: inline;
color: #696969;
cursor:hand ;
font-family :Tahoma ;
font-size :12px;
font-weight :bold ;
background:#ddd;
}
#navigation li:hover div ,
#navigation li.hover div
{
color: white;
cursor: hand;
background: transparent ;
background-color :#0a65a8;
}
#navigation li:Visited div ,
#navigation li.Visited div
{
background: transparent ;
background-color :#0a65a8;
color: White;
}

/*- li -> div -> a -*/
#navigation li div a
{
color: #696969;
font-family :Tahoma ;
font-size :12px;
font-weight :bold ;
}
#navigation li:hover div a,
#navigation li.hover div a
{
color: White;
}
#navigation li:Visited div a,
#navigation li.Visited div a
{
color: White;
}

/*-----------Menu phụ (sub)------------*/
/*--- subsection rollovers ---*/
/*- li -> ul -*/
/*- turn off subesection by default –*/

#navigation li ul
{
display: none;
position: absolute;
top: 22px;
left: 0;
height :21px;
width :800px;
background:#3287C2;
border-bottom :solid 1px #747474;
}
#navigation li:hover ul,
#navigation li.hover ul
{
display:block ;
z-index: 1000;
}
#navigation li:Visited ul,
#navigation li.Visited ul {
display: block;
z-index: 1000;
}

/*- li -> lu -> span -*/
/*- subsection rollovers –*/


#navigation li ul span
{
height :23px;
width :auto ;
}

/*- li -> lu -> span -> li -*/
/*- for all links in the list –*/

#navigation li ul span li
{
display :inline ;
height :23px;
background-color: Transparent;
}

/*- li -> ul -> span -> li -> a –*/

#navigation li ul span li a
{
float:left ;
cursor: hand;
color :#e8e8e8;
font-family :Tahoma ;
font-size :11.5px;
padding :3px 5px 0px 9px;
}
#navigation li ul span li:hover a,
#navigation li ul span li.hover a
{
text-decoration :none;
color :White;
font-weight:bold;
}
#navigation li ul span li:Visited a,
#navigation li ul span li.Visited a
{
text-decoration :none;
color :#FFFFFF;
font-weight:bold;
}
#navigation li ul span li a:hover,
#navigation li ul span li a.hover
{
text-decoration :none;
color :White;
font-weight:bold;
}

/*--------------SubMenu sổ dọc--------------*/

#dropmenudiv
{
position:absolute;
border-bottom-width: 0;
line-height:16px;
z-index:10000;
top :45px;
}
#dropmenudiv a
{
width :auto ;
display: block;
text-indent: 10px;
border-bottom: 1px solid #dddddd;
padding: 3px;
text-decoration: none;
color :#e8e8e8;
font-family :Tahoma;
font-size :11.5px;
}
#dropmenudiv a:hover
{
/*hover background color*/
background-color:#38A3EE;
text-decoration :none;
color :White;
font-weight:bold;
}
</style>

// Code JS

<script type="text/javascript" language="javascript">
var LineItems11=new Array()
var LineItems12=new Array()
LineItems12[0]='<a href=”Link1.2.1”>SubMenu 1.2.1</a>'
LineItems12[1]='<a href=”Link1.2.2”>SubMenu 1.2.2</a>'
LineItems12[2]='<a href=”Link1.2.3”>SubMenu 1.2.3</a>'
var LineItems13=new Array()
LineItems13[0]='<a href=”Link1.3.1”>SubMenu 1.3.1</a>'
LineItems13[1]='<a href=”Link1.3.1”>SubMenu 1.3.2</a>'
LineItems13[2]='<a href=”Link1.3.1”>SubMenu 1.3.3</a>'
var LineItems21=new Array()
var LineItems22=new Array()
var LineItems31=new Array()
LineItems31[0]='<a href=”Link3.1.1”>SubMenu 3.1.1</a>'
LineItems31[1]='<a href=”Link3.1.2”>SubMenu 3.1.2</a>'
LineItems31[2]='<a href=”Link3.1.3”>SubMenu 3.1.3</a>'
var LineItems32=new Array()
LineItems32[0]='<a href=”Link3.2.1”>SubMenu 3.2.1</a>'
LineItems32[1]='<a href=”Link3.2.2”>SubMenu 3.2.2</a>'
LineItems32[2]='<a href=”Link3.2.3”>SubMenu 3.2.3</a>'
var LineItems41=new Array()
var LineItems42=new Array()
LineItems42[0]='<a href=”Link4.2.1”>SubMenu 4.2.1</a>'
LineItems42[1]='<a href=”Link4.2.2”>SubMenu 4.2.2</a>'
LineItems42[2]='<a href=”Link4.2.3”>SubMenu 4.2.3</a>'
var ChannelIDSelect=new Array()
</script>

- Đoạn code JS trên là để tạo các menu sổ dọc cho các SubMenu.
- Mình sẽ đặt quy tắc đặt tên cho các mảng để các bạn dễ hình dung và không bị nhầm lẫn :

+ Các SubMenu ta sẽ đặt từ 1-->10...

+ Ví dụ : SubMenu của menu chính thứ nhất sẽ là 11 (số 1 đầu tiên là menu chính, số 1 thứ 2 là Submenu), ví dụ menu chính thứ 1 có 5 submenu thì ta sẽ đặt tên như sau : 11, 12, 13, 14, 15 . Nếu menu 1 có trên 10 submenu thì ta cứ tuần tự thêm vào, ví dụ 110, 111, 112...

+ Mỗi Submenu sẽ là 1 mảng, và các menu sổ dọc ở mỗi submenu sẽ là 1 phần tử của mảng. Ví dụ submenu42 có 3 menu con sổ dọc xuống, thì phần tử trong mảng submenu42 sẽ là 3 (như trong code mẫu)

- Lưu ý : các tên của các submenu này sẽ được dùng cho code HTML ở bước sau, vì thế khi thêm bớt menu ở code JS thì các bạn cũng phải chỉnh sửa ởcode HTML.

- Các code Link4.2.2, Link4.2.3... là địa chỉ của các menu dropdown.

4. Save template.
5. Tạo 1 widget HTML và dán code bên dưới vào :

<ul id="navigation">
<li style="height: 22px;" class="" onmouseover="Mouseover(this);">
<div style="cursor: pointer; height: 22px;" class="Visited" onmouseout="Mouseout();" onmouseover="ClearsetTimeout();">
<a href="http://fandung.blogspot.com"><img src="http://i342.photobucket.com/albums/o433/bkprobk/home-1.gif" alt="" title="Về Trang Chủ" border="0" width="58" height="22"></a>
</div>
<ul style="border-top: 1px solid rgb(0, 102, 160);" onmouseout="Mouseout();" onmouseover="ClearsetTimeout();">
<span onmouseover="ClearsetTimeout();"></span>
</ul>
</li>
<!-- Main Menu 1 -->
<li id="1" class="" onmouseover="Mouseover(this);">
<div style="border-left: 1px solid rgb(195, 195, 195); vertical-align: middle; cursor: pointer;" class="" onmouseout="Mouseout();" onmouseover="ClearsetTimeout();">
<div style="border: 1px solid White; padding: 0px 5px; height: 20px; line-height: 20px; vertical-align: middle; text-align: center;">
<a href="#" class="lnkLevel1" title=""> Menu 1 </a>
</div>
</div>
<!-- Submenu 1 -->
<ul style="border-top: 1px solid rgb(0, 102, 160);" class="" onmouseout="Mouseout();" onmouseover="ClearsetTimeout();">
<span style="display: block;">
<li style="width: 52px; text-align: right; background-color: transparent; padding-left: 0px;" class=""> </li>
<li id="Li1" class="" onmouseover="ClearsetTimeout()">
<a href="#" target="_blank" onmouseover="dropdownmenu(this, event,LineItems11, '0px');" onmouseout="delayhidemenu();">SubMenu 1.1</a>
</li>
<li id="Li1" class="" onmouseover="ClearsetTimeout()">
<a href="#" onmouseover="dropdownmenu(this, event,LineItems12, '150px');" onmouseout="delayhidemenu();">SubMenu 1.2<img id="imgMenuTriangle_12" src="http://i342.photobucket.com/albums/o433/bkprobk/subIcon.gif" alt="" align="bottom" border="0">
</a>
</li>
<li id="Li1" class="" onmouseover="ClearsetTimeout()">
<a href="#2" onmouseover="dropdownmenu(this, event,LineItems13, '150px');" onmouseout="delayhidemenu();">SubMenu 1.3<img id="imgMenuTriangle_13" src="http://i342.photobucket.com/albums/o433/bkprobk/subIcon.gif" alt="" align="bottom" border="0">
</a>
</li>
</span>
</ul>
</li>
<!-- END Menu 1—>

<!-- Main Menu 2 -->
<li id="2" class="" onmouseover="Mouseover(this);">
<div style="border-left: 1px solid rgb(195, 195, 195); vertical-align: middle; cursor: pointer;" class="" onmouseout="Mouseout();" onmouseover="ClearsetTimeout();">
<div style="border: 1px solid White; padding: 0px 5px; height: 20px; line-height: 20px; vertical-align: middle; text-align: center;">
<a href="#" class="lnkLevel1" title="">Menu 2</a>
</div>
</div>
<!-- Submenu 2 -->
<ul style="border-top: 1px solid rgb(0, 102, 160);" class="" onmouseout="Mouseout();" onmouseover="ClearsetTimeout();">
<span style="display: block;">
<li style="width: 52px; text-align: right; background-color: transparent; padding-left: 0px;" class="">
</li>
<li id="Li1" class="" onmouseover="ClearsetTimeout()">
<a href="#" onmouseover="dropdownmenu(this, event,LineItems21, '0px');" onmouseout="delayhidemenu();">SubMenu 2.1</a>
</li>
<li id="Li1" class="" onmouseover="ClearsetTimeout()">
<a href="#" onmouseover="dropdownmenu(this, event,LineItems22, '0px');" onmouseout="delayhidemenu();">SubMenu 2.2</a>
</li>
</span>
</ul>
</li>
<!-- END Menu 2—>

<!-- Main Menu 3 -->
<li id="3" class="" onmouseover="Mouseover(this);">
<div style="border-left: 1px solid rgb(195, 195, 195); vertical-align: middle; cursor: pointer;" class="" onmouseout="Mouseout();" onmouseover="ClearsetTimeout();">
<div style="border: 1px solid White; padding: 0px 5px; height: 20px; line-height: 20px; vertical-align: middle; text-align: center;"><a href="#" target="_blank" class="lnkLevel1" title="">Menu 3</a>
</div>
</div>
<!-- SubMenu 3 -->
<ul style="border-top: 1px solid rgb(0, 102, 160);" class="" onmouseout="Mouseout();" onmouseover="ClearsetTimeout();">
<span style="display: block;">
<li style="width: 52px; text-align: right; background-color: transparent; padding-left: 100px;" class=""> </li>
<li id="Li1" class="" onmouseover="ClearsetTimeout()">
<a href="#" onmouseover="dropdownmenu(this, event,LineItems31, '150px');" onmouseout="delayhidemenu();">SubMenu 3.1<img id="imgMenuTriangle_31" src="http://i342.photobucket.com/albums/o433/bkprobk/subIcon.gif" alt="" align="bottom" border="0">
</a>
</li>
<li id="Li1" class="" onmouseover="ClearsetTimeout()">
<a href="#" onmouseover="dropdownmenu(this, event,LineItems32, '150px');" onmouseout="delayhidemenu();">SubMenu 3.2<img id="imgMenuTriangle_32" src="http://i342.photobucket.com/albums/o433/bkprobk/subIcon.gif" alt="" align="bottom" border="0">
</a>
</li>
</span>
</ul>
</li>
<!-- END Menu 3—>

<!-- Main Menu 4-->
<li id="4" class="" onmouseover="Mouseover(this);">
<div style="border-left: 1px solid rgb(195, 195, 195); vertical-align: middle; cursor: pointer;" class="" onmouseout="Mouseout();" onmouseover="ClearsetTimeout();">
<div style="border: 1px solid White; padding: 0px 5px; height: 20px; line-height: 20px; vertical-align: middle; text-align: center;">
<a href="#" class="lnkLevel1" title="">Menu 4</a>
</div>
</div>
<!-- SubMenu 4 -->
<ul style="border-top: 1px solid rgb(0, 102, 160);" class="" onmouseout="Mouseout();" onmouseover="ClearsetTimeout();">
<span style="display: block;">
<li style="width: 52px; text-align: right; background-color: transparent; padding-left: 100px;" class=""> </li>
<li id="Li1" class="" onmouseover="ClearsetTimeout()">
<a href="#" onmouseover="dropdownmenu(this, event,LineItems41, '0px');" onmouseout="delayhidemenu();">SubMenu 4.1</a>
</li>
<li id="Li1" class="" onmouseover="ClearsetTimeout()">
<a href="#" target="_blank" onmouseover="dropdownmenu(this, event,LineItems42, '150px');" onmouseout="delayhidemenu();">SubMenu 4.2<img id="imgMenuTriangle_42" src="http://i342.photobucket.com/albums/o433/bkprobk/subIcon.gif" alt="" align="bottom" border="0">
</a>
</li>
</span>
</ul>
</li>
<!-- END Menu 4-->
</ul>
<script language="javascript" type="text/javascript" src="http://data.fandung.com/blog/demo/menu-tuoitre/MenuTab.js"></script>
<div id="dropmenudiv" style="visibility: hidden; width: 165px; background-color: rgb(50, 135, 194);" onmouseover="clearhidemenu()" onmouseout="dynamichide(event)"></div>

- Các code màu đỏ gạch chính là tên của các submenu mà bạn đã đặt ở trong bước 3.

- Với các Submenu có các menu con sổ dọc thì các bạn hãy thêm ảnh icon (subIcon.gif) vào sau tên của các submenu này . Ví dụ submenu42, nếu submenu không có các menu con thì các bạn không nên thêm vào (nhưsubmenu21, submenu22).

Thêm icon này vào chủ yếu để ta phân biệt rõsubmenu nào có sổ dọc và submemu nào ko có sổ dọc.

Chúc các bạn thành công.

Phan Dũng

Portable Google Chrome 5.0.375.99 - Trình duyệt siêu tốc của google


Google Chrome là trình duyệt web có thể chạy các trang web và ứng dụng với tốc độ cực nhanh.

Tốc độ: Nhanh chóng khởi chạy, nhanh chóng tải các trang web

* Google Chrome nhanh chóng khởi chạy từ máy tính của bạn.
* Google Chrome tải trang web chỉ trong tích tắc.
* Google Chrome chạy các trang web tương tác, các ứng dụng web và JavaScript nhanh hơn bao giờ hết.

Tính đơn giản: Được thiết kế để đạt được hiệu quả và tính dễ sử dụng

* Tìm kiếm và điều hướng đến các trang web từ cùng một hộp.
* Sắp xếp và tổ chức các tab theo bất kỳ cách nào bạn muốn -- nhanh chóng và dễ dàng.
* Truy cập các trang web ưa thích của bạn chỉ với một cú nhấp chuột từ hình thu nhỏ của các trang web được truy cập nhiều nhất trong trang Tab Mới.

Kiểu: Các chủ đề để thêm màu sắc và cảm giác hưng phấn cho trình duyệt của bạn.
*Trang trí trình duyệt của bạn với nhiều màu sắc, mẫu, hình ảnh và tác phẩm nghệ thuật.

Các tính năng :

*Trình duyệt cho mọi nhu cầu
*Trang Tab mới
*Phím tắt dành cho ứng dụng
*Tab động
*Kiểm soát lỗi
*Chế độ ẩn danh
*Duyệt web an toàn
*Đánh dấu trang nhanh
*Chuyển cài đặt

*Download đơn giản hơn
OS: Win 2000/03/08/XP/Vista/7

Homepage:

http://www.google.com/chrome

Download :

http://downloads.sourceforge.net/por...online.paf.exe

Minor : GoogleChromePortable_5.0.375.125

MockingBirdreal

PC Tips 101 - Tạp chí Thủ thuật máy tính



Hàng Hot
- Sử dụng Remote Desktop.
- "Rinh" kho lưu trữ trực tuyến về máy tính.
- Duy trì kết nối Internet liên tục.
Thủ thuật
- Hai thủ thuật cực "độc" cho Yahoo! Messenger 10.
- Khôi phục Task Manager và Regedit.
- Upload nhanh hình ảnh lên Imageshack.com.
- Gửi tin nhắn miễn phí qua GPRS.
- Thủ thuật hay cho Word 2007.
Phần mềm mới trong tuần qua.
- SharePod 3.9.4.
- Download Accelerator 9.3 (DAP)
- Norton Utilities 14.5
- EASEUS Partition Master Home Edition 5.0.1 (EPH).
So sánh tính năng
- Chọn chương trình rip (sao lưu) đĩa phim DVD.
Đánh giá phần mềm.
- Trình diệt virus Avast 5.
- Phần mềm so sánh và ghép file văn bản IDM UltraCompare Professional 7.00.0.1010.
Phạm Hồng Phước chia sẻ
- Tự động thay đổi hình nền ở Windows 7.
Lê Hoàn gỡ rối.
- Sử dụng thiết bị USB trong VMWare Workstation 6.x.
- Nhúng nhạc vào PowerPoint 2003.
- Hiển thị biểu tượng kết nối mạng.
Phần mềm miễn phí.
- Thoosje Quick Optimizer v2: Tối ưu Windows XP chỉ với 1 nhấp chuột.
Thủ thuật Registry
- Giành lại quyền sở hữu tệp tin/thư mục trong Windows 7.
Gõ cửa doanh nghiệp.
- Laptop Dell bị lỗi "The number of Hard Disk Drive has decreased"
- Nơi bảo hành ổ cứng Seagate.
- Xem được phim HD độ phân giải bao nhiêu.
- Driver cho laptop.
Bạn đọc chia sẻ
- Ghép nối nhiều tập tin PDF trực tuyến miễn phí.
- Pha trộn và kết hợp các file ảnh.
- So sánh hai file PSD hiệu quả với ComparePSD.
- Đăng ký miễn phí tài khoản Backupmax.
- Miễn phí bản quyền một năm Iobit Advanced Systemcare Pro.
- Tạo đĩa phim DVD bằng một cái nhấp chuột.
- Sao lưu vị trí icon với TrestoredDesktopIcon.
- Link download.
Ngao du trên Net
- Xem YouTube cùng bạn bè.
- Các trang web hữu ích.
Download :
http://www.mediafire.com/?b41rtuj7dqpoiel
Vinatechs

7 bước khắc phục sự cố máy khách DirectAccess


Trong hướng dẫn này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn cách khắc phục sự cố máy khách DirectAccess qua bảy bước cơ bản.

DirectAccess là một công nghệ truy cập từ xa mới của Microsoft, cho phép bạn luôn kết nối với mạng công ty của mình dù ở bất cứ nơi đâu. Thêm vào đó, DirectAccess cho phép CNTT công ty luôn kết nối với tài nguyên đặt dưới sự quản lý của họ, để từ đó các hệ thống này luôn được quản lý, giám sát, được cập nhật và tuân thủ đúng các nguyên tắc, luật lệ và nằm trong sự điều khiển của công ty.

DirectAccess được kích hoạt bằng cách kết hợp Windows 7 và Windows Server 2008 R2, nó sẽ trở nên hoàn hảo khi bạn bổ sung thêm Unified Access Gateway (UAG) 2010 vào hệ thống của mình. Trong khi DirectAccess hoàn toàn có thể khi không cần đến UAG nhưng sẽ là một giải pháp doanh nghiệp không khả thi nếu thiếu nó.

Nếu đã sử dụng DirectAccess một thời gian, chắn bạn sẽ không thể tiếp tục mà không có nó. DirectAccess quả là một thứ đặc biệt để có được sự kết nối liên tục.

Về ưu điểm là vậy, nhưng đặt dưới trách nhiệm một quản trị viên, để có được điều đó, mỗi quản trị viên cần phải biết cách khắc phục các sự cố kết nối DirectAccess.

Mặc dù các kết nối DirectAccess có thể nói là khá tin cậy nhưng không gì có thể hoàn hảo và chắc chắn sẽ có lúc nào đó các máy khách của bạn không thể kết nối và nhiệm vụ của bạn, một quản trị viên mạng, cần chỉ ra vấn đề ở đâu và khắc phục nó nhanh nhất có thể. Đó cũng chính là những gì mà chúng tôi muốn giới thiệu cho các bạn trong bài này: một số bước cơ bản để giúp các bạn khắc phục sự cố các kết nối máy khách DirectAccess.

Dựa trên các tài liệu của Microsoft và qua thử nghiệm cũng như các lỗi bắt gặp, đây là kế hoạch 7 bước cho việc khắc phục sự cố kết nối máy khách DirectAccess:

  • Xác nhận rằng các máy khách DirectAccess đã nhận các thiết lập Group Policy của chúng.
  • Xác nhận rằng máy khách biết rằng nó không nằm trên mạng nội bộ.
  • Xác nhận các thiết lập NRPT trên máy khách DirectAccess
  • Xác nhận địa chỉ IPv6 trên máy khách DirectAccess
  • Xác nhận quá trình nhận thực cho các đường hầm DirectAccess
  • Xác nhận kết nối đến DNS và các bộ điều khiển miền đang làm việc.

Sau đây chúng ta hãy đi xem xét cụ thể từng bước một.

Xác nhận các thiết lập Group Policy

Các máy khách DirectAccess sẽ nhận các thiết lập khác DirectAccess của chúng thông qua Group Policy. Vì vậy nếu Group Policy không được sử dụng cho máy khách DirectAccess thì máy khách sẽ không thể làm việc như một máy khách DirectAccess thông thường.

Có nhiều cách bạn có thể xác nhận các thiết lập Group Policy trên máy khách DirectAccess, tuy nhiên cách mà chúng tôi giới thiệu ở đây là kiểm tra các rule bảo mật kết nối trong Windows Firewall mà máy khách DirectAccess sử dụng để kết nối đến máy chủ UAG DirectAccess. Các rule này được gán bởi Group Policy, vì vậy nếu có chúng ở đây, thì có nghĩa Group Policy đã được gán.

Bạn có thể đánh wf.msc vào  hộp tìm kiếm Search trong máy tính Windows 7 để mở cửa sổ Windows Firewall with Advanced Security. Trong phần panel bên trái của cửa sổ, kích nút Connection Security Rules.

 
Hình 1

Nếu bạn thấy ba rule như thể hiện trong hình 1: UAG DirectAccess Client – Clients Access Enabling Tunnel – All, UAG DirectAccess Clients – Clients Corp Tunnel and UAG DirectAccess Clients – Example NLA, thì có nghĩa rằng Group Policy đã được áp dụng.

Xác nhận rằng máy khách biết rằng nó hiện không nằm trên mạng nội bộ

Máy khách DirectAccess cần biết liệu chúng có đang nằm trong mạng nội bộ của công ty hay không. Nếu nó đang nằm trong mạng công ty, máy khách sẽ tắt các đường hầm DirectAccess và sử dụng giải pháp phân định tên cục bộ dựa trên máy chủ DNS server được cấu hình trên NIC của nó. Nếu máy khách DirectAccess nằm ngoài mạng công ty, nó sẽ thiết lập các đường hầm DirectAccess để kết nối với máy chủ UAG DirectAccess và cho phép UAG DirectAccess server phân định tên cho máy khách DirectAccess.

Bạn có thể xác định một cách dễ dàng việc máy khách DirectAccess có biết nó hiện đang nằm trên mạng hay không bằng cách sử dụng lệnh sau:

netshdns show state

Lệnh này sẽ trả về kết quả giống như thể hiện trong hình 2 bên dưới:

 
Hình 2

Như những gì bạn thấy trong hình, vị trí của máy được báo cáo là bên ngoài mạng công ty. Nếu máy tính đã báo cáo rằng nó nằm trong mạng công ty thì nó đã sai, khi đó bạn cần chỉ ra tại sao nó lại báo cáo như vậy. Ngược lại nếu máy tính đang báo cáo nó nằm ngoài mạng công ty nhưng sự thật thì nó đang ở trong mạng thì bạn cần phải chỉ ra tại sao nó lại nó mình nằm ngoài mạng như vậy. Trong trường hợp sau, nguyên nhân thường là vấn đề kết nối với Network Location Server (NLS).

Xác nhận các thiết lập của bảng chính sách phân định tên trên máy khách DirectAccess

Name Resolution Policy Table (NRPT) được sử dụng bởi máy khách DirectAccess nhằm phát hiện DNS server nào mà nó sử dụng để phân định tên. Khi máy khách DirectAccess nằm trong mạng nội bộ, NRPT sẽ được tắt bỏ và chỉ máy chủ DNS server mà máy khách sử dụng là DNS server được cấu hình trên NIC của nó. Mặc dù vậy, khi máy khách DirectAccess nằm ngoài mạng công ty, NRPT sẽ tự bật và được sử dụng để xác định DNS server nào mà nó sẽ sử dụng để phân định các tên miền dựa trên tên cần được phân giải.

Bạn có thể xem các thiết lập NRPT bằng cách sử dụng lệnh sau:

netsh namespace show effectivepolicy

 

Hình 3

Ở đây, trong hình 3, bạn có thể thấy bất cứ tên nào trong miền corp.contoso.com sẽ đều được gửi đến DNS server tại địa chỉ 2002:836b:3::836b:3, đây là địa chỉ 6to4 trên UAG DirectAccess server. UAG DirectAccess server được sử dụng như DNS server vì UAG DirectAccess sử dụng DNS64 làm DNS proxy cho các máy khách DirectAccess.

Lưu ý tên miền nls.corp.contoso.com không có địa chỉ DNS server được liệt cho nó, vì đây là một trường hợp ngoại lệ từ các máy chủ trong miền corp.contoso.com. Lý do cho điều này là rằng bạn không muốn máy khách DirectAccess kết nối với NLS khi nó không nằm trong mạng công ty, do máy khách DirectAccess sử dụng kết nối đến NLS để phân biệt khi nào nó nằm trong mạng nội bộ!

Xác nhận các địa chỉ IPv6 trên máy khách DirectAccess

Máy khách DirectAccess sử dụng IPv6 để truyền thông với máy chủ DirectAccess. Đó luôn là sự thực. Máy khách DirectAccess cũng có thể sử dụng IPv6 để truyền thông với các tài nguyên trên mạng nội bộ. Điều này sẽ là sự thực nếu tài nguyên mạng nội bộ có thể phân định theo địa chỉ IPv6.

Mặc dù vậy, nếu tài nguyên trên mạng nội bộ của bạn không có khả năng này, thì UAG DirectAccess server sẽ sử dụng NAT64/DNS64 để dịch dữ liệu IPv6 từ máy khách DirectAccess sang tài nguyên IPv4 trên mạng nội bộ. Điều quan trọng cần hiểu ở đây là máy khách DirectAccess luôn sử dụng IPv6 khi kết nối với máy chủ UAG DirectAccess server.

Mặc dù vậy, do IPv6 Internet không thực sự tồn tại với hầu hết trong số chúng ta, do đó chúng ta cần chuyển dữ liệu IPv6 qua một IPv4 Internet, và chúng ta có thể thực hiện điều này bằng cách sử dụng các kỹ thuật dịch IPv6. Máy khách DirectAccess có thể sử dụng một trong ba kỹ thuật dịch IPv6 sau để kết nối với UAG DirectAccess server qua IPv4 Internet:

  • 6to4
  • Teredo
  • IP-HTTPS

Bạn có thể xác định kỹ thuật dịch IPv6 nào đang được sử dụng bằng cách sử dụng lệnh ipconfig /all.

 
Hình 4

Trong hình 4 ở trên, bạn có thể thấy rằng Tunnel adapter 6TO4 Adapter hiện đang được sử dụng để kết nối với UAG DirectAccess server và nó có địa chỉ IP và gateway mặc định được gán trước. Gateway mặc định mà bạn thấy ở đây là địa chỉ 6to4 của UAG DirectAccess server.

Khi khắc phục sự cố máy khách DirectAccess, cần bảo đảm rằng nó có một địa chỉ IPv6. Nếu không có địa chỉ IPv6 thì các chỉ thị sẽ cho bạn thấy rằng có một vấn đề gì đó với cấu hình IPv6 của máy khách và bạn nên tập trung nỗ lực của mình vào đây. Cũng có thể có các vấn đề kết nối với máy chủ UAG DirectAccess server, vì vậy cần bảo đảm rằng bạn có thể ping địa chỉ IPv6 của máy chủ UAG, chẳng hạn như IPv6 mà bạn thấy là cổng mặc định cho bộ điều phối 6to4.

Xác nhận quá trình nhận thực máy khách DirectAccess

Khi máy khách DirectAccess kết nối với máy chủ UAG DirectAccess, nó sử dụng các đường hầm Ipsec để cho phép kết nối với mạng công ty. Có hai đường hầm được sử dụng đó là:

  • Infrastructure Tunnel (Đường hầm cơ sở) – Đường hầm này được thiết lập trước khi người dùng đăng nhập, sử dụng chứng chỉ máy tính và tài khoản người dùng theo phương pháp nhận thực Active Directory và nhận thực NTLMv2. Hai phương pháp nhận thực được sử dụng để thiết lập đường hầm đầu tiên và máy khách DirectAccess chỉ có thể truy cập một tập con các máy tính qua đường hầm cơ sở.
  • Intranet Tunnel (Đường hầm cục bộ) – Đường hầm này được thiết lập sau khi đường hầm cơ sở được thiết lập, lý do là vì đường hầm cơ sở được yêu cầu để cho phép truy cập đến các bộ điều khiển miền cho nhận thực Kerberos. Đường hầm cục bộ sử dụng nhận thực chứng chỉ máy tính và nhận thực (Kerberos) dành tài khoản người dùng đã đăng nhập để tạo nên đường hầm thứ hai. Đường hầm cục bộ cho phép người dùng kết nối với phần còn lại của mạng.

Câu hỏi đặt ra là: làm thế nào để bạn thấy được cơ chế nhận thực nào đang được sử dụng và những gì đang làm việc, những gì hiện không làm việc? Có một cách bạn có thể tìm ra câu trả lời là sử dụng giao diện điều khiển Windows Firewall with Advanced Security. Mở nút Monitoring sau đó mở nút Security Associations và sau đó kích nút Main Mode.

Ở đây bạn có thể thấy các liên kết bảo mật Main Mode cho các đường hầm cơ sở và cục bộ, như thể hiện trong hình 5. Lưu ý rằng trong phần 2nd Authentication Method, có các kết nối đang sử dụng NLTMv2 và Kerberos V5. NTLM được sử dụng để nhận thực đường hầm cơ sở và Kerberos được sử dụng để nhận thực cho đường hầm cục bộ.

 
Hình 5

Thông thường bạn sẽ không gặp phải vấn đề gì với việc nhận thực NTLM. Tuy nhiên có thể bạn sẽ thấy nhiều hơn các vấn đề với nhận thực Kerberos. Cần bảo đảm rằng tài khoản người dùng không bị vô hiệu hóa và bảo đảm rằng tài khoản người dùng đang sử dụng mật khẩu hiện hành, không phải mật khẩu được cache.

Lưu ý rằng bạn sẽ thấy bất cứ kết nối đường hầm cục bộ Kerberos nào cho tới khi có gắng kết nối với một tài nguyên nào đó không nằm trong bộ sưu tập các máy chủ mà bạn đã biểu thị là các máy chủ cơ sở. Các kết nối này đi qua đường hầm cơ sở được nhận thực NTLM.

Xác nhận kết nối với các máy chủ DNS và bộ điều khiển miền

Như kịch bản khắc phục sự cố non-DirectAccess, bạn cần bảo đảm rằng máy khách DirectAccess có thể liên hệ với các bộ điều khiển miền và DNS server.

Cho ví dụ, bạn có thể chạy lệnh:

nltest /dsgetdc:

và bạn sẽ nhận được kết quả như những gì thể hiện trong hình 6 bên dưới. Kết quả này thể hiện rằng máy khách DirectAccess có thể kết nối với các bộ điều khiển miền và nó cũng cung cấp các thông tin về địa chỉ IPv6 của bộ điều khiển miền. Lưu ý rằng nếu bộ điều khiển miền không có địa chỉ IPv6, bạn sẽ vẫn thấy địa chỉ IPv6 ở đây, tuy nhiên nó sẽ là một địa chỉ NAT64.

 
Hình 6

Bạn có thể dễ dàng kiểm tra sự phân giải tên bằng cách ping, như những gì thể hiện trong hình 7 bên dưới.

 
Hình 7

Nếu không thể ping một tài nguyên nào đó bằng tên, bạn hãy kiểm tra để xác định xem mình có thể ping tài nguyên bằng địa chỉ IPv6 của nó hay không. Nếu tài nguyên không hỗ trợ IPv6, bạn có thể ping nó bằng địa chỉ NAT64 của nó.

Kết luận

Trong bài này, chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn một số vấn đề cơ bản cho việc khắc phục sự cố máy khách DirectAccess. Bằng cách kiểm tra bảy vấn đề được đưa ra, bạn sẽ có các thông tin cần thiết để đưa các cố gắng của mình đi theo đúng hướng. Việc khắc phục chắc chắn sẽ còn nhiều vấn đề, và nó tùy thuộc vào những sự cố cụ thể. Tuy nhiên đây là những gì cơ bản nhất giúp các bạn khắc phục sự cố nhanh nhất có thể.

Văn Linh (Theo Windowsnetworking)

Thêm Copy To Folder và Move To Folder vào menu


Trong các hệ điều hành Microsoft, menu chuột phải (menu ngữ cảnh - xuất hiện khi phải chuột vào một đối tượng) chỉ chứa tùy chọn Send To mà không có tùy chọn Copy To hay Move To.

Chỉ có Send To xuất hiện trong menu chuột phải.

Tuy nhiên nếu sử dụng Windows Vista hay Windows XP bạn có thể thực hiện các thao tác sau để bổ sung hai tùy chọn này vào menu chuột phải:

  • Khởi chạy Regedit Editor (vào menu Start, sau đó nhập regedit vào hộp Run).
  • Trong file Registry tìm đến Key có đường dẫn sau:
HKEY_CLASSES_ROOT\AllFilesystemObjects\shellex\ContextMenuHandlers

Chú ý: Key Send To đã xuất hiện ở đó.

  • Phải chuột lên ContextMenuHandlersfolder và chọn New | Key để bổ sung một Key mới.
  • Đặt tên cho Key vừa tạo là CopyToFolder, sau đó click đúp vào giá trị mặc định (Default) của Key này bên cửa sổ phải.
  • Nhập đoạn mã sau vào hộp Value Data:
{C2FBB630-2971-11D1-A18C-00C04FD75D13}
  • Phải chuột vào ContextMenuHandlerfolder và lựa chọn New | Key để tạo một Key mới.
  • Đặt tên Key này là MoveToFolder sau đó click đúp vào giá trị mặc định (Default) của nó bên bảng phải.
  • Nhập đoạn mã sau vào hộp Value Data:
{C2FBB631-2971-11D1-A18C-00C04FD75D13}
  • Thực hiện xong click Ok và đóng cửa sổ Registry Editor.

Giờ đây mỗi khi phải chuột lên một đối tượng trong Windows Explorer bạn sẽ thấy tùy chọn Copy To Folder Move To Folder xuất hiện trong menu chuột phải.

Tùy chọn Copy To FolderMove To Folder trong menu chuột phải (menu ngữ cảnh).

Lưu ý:
Khi áp dụng phương pháp này bạn sẽ cần phải thay đổi đôi chút trong Registry Editor, vì vậy tốt nhất bạn nên backup hệ thống trước khi thực hiện để tránh những rủi ro có thể xảy ra.

Xian (Theo TechRepublic)

Advertisement

 

Copyright 2008 All Rights Reserved Revolution Two Church theme by Brian Gardner Converted into Blogger Template by Bloganol dot com