9 cách dễ dàng giữ Apple iPad an toàn


Trong hướng dẫn này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn một số mẹo hàng đầu để bảo vệ iPad được an toàn.

Lỗ hổng dữ liệu gần đây của AT&T đã nhấn mạnh sự cần thiết đối với những biện pháp đề phòng bảo mật cho iPad. Một số bước đơn giản có thể giúp bảo vệ dữ liệu một cách bí mật.

AT&T đã đưa ra lời xin lỗi vào tuần trước về một lỗ hổng đã tiết lộ hàng nghìn địa chỉ email của khách hàng trước đó và đã nói rằng họ sẽ làm việc với luật pháp để truy tố những người chịu trách nhiệm.

Một nhóm hacker mang tên Goatse Security đã hack vào 114.000 địa chỉ email của người dùng, trong đó có cả các nhân vật quan trọng trong lĩnh vực chính trị, bằng cách khai thác một trang nhận thực trên website của AT&T. Nhóm này đã phát hiện ra rằng trang này sẽ trả về một địa chỉ email có liên quan với một chiếc iPad nào đó nếu họ nhập vào đúng số serial cho thể SIM của chiếc iPad đó. Nhóm này đã viết một đoạn mã để tạo một loạt các số serial ngẫu nhiên và truy vấn trên website cho tới khi nhận được các địa chỉ email phản hồi trở lại.

AT&T nhấn mạnh rằng người dùng cần có một số hành động bảo vệ mình trước tấn công này. Như một thiết bị tính toán đa mục đích, iPad dễ gặp phải một loạt các tấn công khác nhau nhằm vào nó. Jon Heimerl, giám đốc bảo mật của Solutionary, một nhà cung cấp dịch vụ bảo mật cho các doanh nghiệp, đã chia sẻ một số mẹo về cách người dùng tự bảo vệ mình để giảm thiểu các tấn công đối với mình.

Luôn luôn để ý đến thiết bị. “Thứ hiệu quả nhất mà bất cứ ai cũng có thể thực hiện để bảo vệ iPad của họ tránh các vấn đề bảo mật là để ý đến nó. Việc giữ thiết bị trong tầm kiểm soát vật lý của bạn có nghĩa là bạn cũng có được quyền kiểm soát với thiết bị và sự truy cập cập dữ liệu. Nếu bạn giữ được sự kiểm soát về mặt vật lý với chiếc iPad của mình thì về cơ bản bạn sẽ tránh được rất nhiều vấn đề bảo mật”, Heimerl nói.

Sử dụng mật khẩu khi sử dụng iPad ở nơi công cộng. Mật khẩu sẽ ngăn chặn không cho người dùng không xác thực truy cập vào các ứng dụng và thông tin của bạn. Mặc dù vậy, mật khẩu chỉ cung cấp mức độ bảo vệ hạn chế; nó có thể trở thành vô tác dụng khi người dùng không xác thực có nhiều thời gian kiểm soát thiết bị của bạn. “Nếu ai đó có được sự kiểm soát đủ lâu đối với chiếc iPad và có sự truy cập máy tính, họ có thể kết nối iPad với máy tính và remove mật khẩu, sau đó có thể đăng nhập vào thiết bị. Ngoài ra kẻ tấn công cũng có thể vòng tránh sự mã hóa trên iPad bằng cách đó”, Heimerl nói vậy. Thậm chí nếu chúng không có được sự truy cập dữ liệu thì kẻ tấn công vẫn có thể reset thiết bị, phá hủy dữ liệu của bạn và biến thiết bị của bạn thành chính thiết bị của họ.

Một hạn chế khác đối với mật khẩu: “Bàn phím mà bạn sử dụng để nhập mật khẩu luôn xuất hiện cùng một nơi trên màn hình”. Do đó khi nhập mật khẩu để truy cập thiết bị, bạn rất dễ để lại các mẫu vân tay ở những vị trí phím gõ. “Rõ ràng nếu không bao giờ lau sạch màn hình và để lại nhiều vân tay ở mọi nơi thì vấn đề lại không sao, tuy nhiên nó vẫn là thứ cần phải lưu ý trong việc sử dụng thiết bị”. Heimerl nói vậy.

Kích hoạt chế độ xóa dữ liệu tự động.Bạn có thể cấu hình để iPad có thể xóa tất cả dữ liệu người dùng trên thiết bị sau 10 lần đăng nhập thất bại. Điều này tốt hay xấu đều phụ thuộc vào chất lượng backup dữ liệu và bạn”.

Heimerl bổ sung thêm, “iPad sẽ không thực sự xóa dữ liệu mà nó chỉ xóa khóa để mở dữ liệu được lưu trên iPad mã hóa. Vì vậy nếu bạn không có các khóa để giải mã dữ liệu của mình thì kết quả cuối cùng về cơ bản là giống nhau”.

Hạn chế khả năng của iPad.Để bổ sung thêm sự kiểm soát, iPad cho phép người dùng hạn chế một số chức năng nào đó trên thiết bị”, Heimerl nói. Người dùng có thể hạn chế truy cập vào Safari, YouTube, cài đặt các ứng dụng và nội dung media. “Chức năng này cũng được mã hóa vì vậy nó có thể được cấu hình bởi quản trị viên công ty và người dùng không thể thay đổi”, Heimerl nói. Rõ ràng, nó cũng có thể được cấu hình bởi cha mẹ của trẻ đang sở hữu iPad.

Sử dụng VPN: iPad cho phép bạn mã hóa tất cả lưu lượng Wi-Fi bằng cách sử dụng dịch vụ Virtual Private Network (VPN).

Sử dụng MobileMe. Chỉ với giá 99$ mỗi năm, bạn có thể sử dụng dịch vụ MobileMe của Apple, đây là dịch vụ cung cấp khá nhiều công cụ cho việc đồng bộ, backup và bảo mật dữ liệu, “gồm có cả khả năng phát ra âm tần và hiển thị thông báo về iPad bị mất nếu bạn để quên nó”, Heimerl nói. “Nếu iPad của bạn bi đánh cắp hoặc bị mất, bạn có thể truy cập MobileMe từ một máy tính và có thể hiển thị vị trí của thiết bị trên bản đồ để trợ giúp tìm kiếm. Bạn cũng có thể sử dụng MobileMe để đồng bộ thông tin giữa nhiều thông tin với nhau, chia sẻ các thông tin qua iDisk và khi thực sự tuyệt vọng, có thể xóa thiết bị từ xa, như vậy tất cả các thông tin trên thiết bị của bạn sẽ được xóa sạch, gồm có cả các thông tin nhạy cảm”.

Mặc dù vậy, “Nếu iPad từ xa không được kết nối thông qua mạng điện thoại di động hoặc mạng Wi-Fi thì nó sẽ không nhận các lệnh xóa dữ liệu từ xa, kẻ tấn công chắc chắn sẽ biết được điều đó và có thể sẽ tránh cho thiết bị truy cập mạng và tìm cách hack iPad trước khi kết nối nó trở lại mạng”.

Heimerl bổ sung thêm, “iPad cũng hỗ trợ Microsoft Exchange ActiveSync. Chức năng xóa từ xa có thể được kích hoạt thông qua ActiveSync. MS Exchange ActiveSync cũng có thể được sử dụng để thực thi nhiều hành động kiểm soát khác và các chính sách mật khẩu mở rộng ngoài những gì iPad có thể hỗ trợ nguyên bản”.

Jailbreak cẩn thận. Jailbreaking là việc hacking một iPad để bạn có thể cài đặt các ứng dụng không phải của  Apple và có sự truy cập vượt ra ngoài sự kiểm soát của Apple”, Heimerl giải thích. “Cách thức này giúp cho người dùng có được nhiều sự kiểm soát đối với thiết bị của mình nhưng nó cũng làm mất đi một số sự kiểm soát mà có thể làm cho iPad trở nên an toàn hơn một chiếc máy tính. Trong bất cứ trường hợp nào, jailbreaking cũng sẽ làm cho iPad thay đổi một cách rõ rệt sự kiểm soát bên trong thiết bị, vì vậy vấn đề bảo mật trên một iPad đã bị jailbreak sẽ không thể dự đoán trước. Bên cạnh đó, jailbreaking một iPad sẽ đánh mất bảo hành cho thiết bị”.

Chia sẻ cẩn thận. "iPad về cơ bản là một thiết bị dành cho người dùng cá nhân", Heimerl nói. Không giống như Mac hoặc PC, bạn không thể tạo nhiều tài khoản người dùng trên iPad và khóa truy cập thông tin giữa các tài khoản, bất cứ ai truy cập vào iPad cũng đều có thể truy cập vào tất cả các thông tin trên thiết bị, gồm có email, trình duyệt và thông tin cá nhân. Mặc dù vậy, người dùng có thể bảo vệ sự riêng tư của mình theo một số cách, vô hiệu hóa tùy chọn tự động điền vào các trường trong trình duyệt, xóa lưu ký trình duyệt, cookies và cache một cách thường xuyên, Heimerl nói.

Thêm vào đó, người dùng có thể sử dụng phần mềm giống như 1Password, một phần mềm mã hóa thông tin được lưu trong ứng dụng.

Cài đặt các nâng cấp phần mềm. Apple thường nâng cấp phần mềm hệ điều hành của họ trên tất cả các thiết bị nhằm cung cấp các bản vá lỗi mới nhất. “Để hệ thống của bạn có được các nâng cấp hay bản vá lỗi mới nhất này, bạn cần phải kết nối hệ thống của mình với iTunes trên máy tính một cách thường xuyên”, Heimerl nói. “Nếu một hệ thống từ xa không có iTunes hoặc không được kết nối với một thời gian đủ dài thì rất có thể hệ thống sẽ thiếu những bản nâng cấp và vá lỗi quan trọng và vì vậy rất dễ bị tấn công”.

Bạn có lo lắng về vấn đề bảo mật cho iPad của mình? Cách bạn tự bảo vệ bản thân mình như thế nào? Hãy chia sẻ với chúng tôi và các độc giả khác!

Văn Linh (Theo PCworld)

Hướng dẫn toàn diện cho kết nối mạng gia đình – Phần 1


Trong bài này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn cách chọn đúng phần cứng cho các máy tính, bàn điều khiển game, hay các thiết bị khác. Ngoài ra là cách giải quyết các vấn đề trong việc kết nối mạng dù mạng mà bạn sử dụng là mạng chạy dây hay Wi-Fi.

Kết nối mạng trong gia đình không bao giờ đơn thuần là việc kết nối thiết bị A với thiết bị B. Hướng dẫn này sẽ dẫn các bạn qua một loạt bước thiết lập một mạng như mạng gia đình. Chúng tôi sẽ tập trung vào việc kết nối các máy tính PC ở đây, tuy nhiên trong bài cũng sẽ đề cập đến các thiết bị điện tử tiêu dùng cùng phối hợp thực hiện một số nhu cầu sử dụng PC từ phòng khách, cũng như kết nối Internet.

Những lời khuyên dưới đây có thể sử dụng cho người đi thuê cũng như chủ sở hữu ngôi nhà, tuy nhiên nếu đi thuê, chắc chắn bạn sẽ có ít quyền chỉnh sửa môi trường vật lý của mình hơn. Chủ nhà có thể sẽ không thích bạn khoan hay đóng nhiều đinh lên tường để thực hiện một số công việc như treo cáp chẳng hạn.

Bạn cần gì từ mạng của mình?

Trước khi mở ví để mua một thiết bị nào đó, bạn cần chỉ ra những gì mình muốn thực hiện với mạng của mình.

  • Chỉ cần kết nối hai laptop và có thể một chiếc điện thoại di động có hỗ trợ Wi-Fi cho mục đích truy cập web? Trường hợp này có thể bạn chỉ cần một điểm truy cập 802.11n.
  • Có làm việc thường xuyên ở nhà và cần truy cập mạng công ty thông qua công nghệ VPN? Trường hợp này bạn cần có một router để quản lý luồng dữ liệu qua VPN.
  • Bạn có phải là một người chơi game thường xuyên? Có muốn kết nối nhiều game trực tuyến hỗ trợ multiplayer số đông hoặc sử dụng các dịch vụ giống như PlayStation Network hay Xbox Live thường xuyên? Khi đó bạn không những cần mua một router tốt mà nó còn phải hỗ trợ nhiều tính năng chính chẳng hạn như việc chuyển tiếp cổng.
  • Bạn có xem TV qua Internet, hay sử dụng dịch vụ như Hulu hoặc các website riêng trong mạng? Nếu muốn streaming video từ Internet đến nhiều vị trí trong nhà, chắc chắn bạn sẽ muốn có một cơ sở hạ tầng mạng ổn định – hầu như chắc chắn sẽ là một mạng chạy dây.

Xác định câu trả lời cho các câu hỏi như vậy sẽ đi một chặng đường dài hướng tới việc bảo đảm rằng bạn xây dựng một mạng phù hợp cho gia đình mà không cần tốn kém quá nhiều trong quá trình thực hiện.

Các tùy chọn cơ sở hạ tầng mạng

Hầu hết các chủ sở hữu nhà thường có ba lựa chọn cơ bản cho việc truyền dữ liệu xung quanh nơi ở của họ: chạy dây ethernet, Wi-Fi, và HomePlug (mạng powerline).

Chạy dây Ethernet

Chưa có công nghệ nào ngày nay đánh bại được Gigabit Ethernet trong việc truyền tải dữ liệu trong môi trường gia đình. (Tuy công nghệ ethernet 10-gigabit bắt đầu xuất hiện trong các môi trường doanh nghiệp nhưng nó vẫn quá đắt với đại đo số người dùng gia đình). Gigabit ethernet có thể chuyển thông lượng tối đa lên đến 125MB/s, tuy nhiên bạn sẽ hiếm khi đạt được tốc độ đỉnh đó; tốc độ này có thể bằng một số ổ cứng tầm trung, nhưng các overhead mạng sẽ làm cho Gigabit ethernet trở nên chậm hơn.

Chuẩn chính cho gigabit ngày nay là 1000Base-T, hay IEEE 802.3ab. 1000Base-T chạy trên cáp đồng xoắn. Nếu có kế hoạch sử dụng gigabit ethernet, bạn cần phải có cáp Cat 5e (Category 5e). (Cũng có thể sử dụng cáp Cat 6. mặc dù điều này là hơi quá mức cần thiết cho gigabit ethernet).

Cần cẩn thận khi mua Cat 5e, một số cáp rẻ tiền mang nhãn hiệu "Cat 5e" không tốt hoặc có thể không đạt 24-gauge chuẩn và thông lượng của bạn trên cáp giá thành thấp như vậy có thể sẽ bị giảm. Bảo đảm mua cáp từ nhà sản xuất tin cậy và cẩn thận để tránh những cáp rẻ tiền nhất.

Điểm yếu của gigabit ethernet lại nằm chính bên trong điểm mạnh của nó: Đó là việc yêu cầu chạy dây vật lý. Vì vậy bạn sẽ cần chạy cáp Cat 5e đến các phòng mà bạn muốn kết nối.

Chạy dây

Nếu cũng chạy một số loại dây xung quanh nhà (điện thoại, cáp quang, cáp đồng trục,…) khi đó bạn thể thực hiện một công đôi việc với việc chạy dây lúc này, bọc tất cả chúng vào một vỏ chung. Thuật ngữ “chạy dây” ở đây chứa đựng một loạt các sản phẩm, gồm có cả panel chạy dây, các hộp chứa mối nối và các thành phần khác, tuy nhiên chúng tôi sẽ giới thiệu chủ yếu về việc chạy dây ở đây.

Do các bó có cấu trúc cần chạy của bạn sẽ làm việc chạy cáp trong toàn bộ nhà trở nên dễ dàng hơn, tuy nhiên bạn sẽ vẫn phải tiến hành khoan một số lỗ trên tường.

Ở nhà, các bạn có thể chạy Cat 5e trên sàn, sau đó chia tách nó khỏi các bó dây chính để dẫn về các phòng nhỏ. Đây là phương pháp khá tốt trong các phòng riêng lẻ không được dự định cho nhiều người cùng truy cập, tuy nhiên nó là một giả pháp kém tối ưu hơn trong ở các vị trí có nhiều người hay lui tới, giống như kiểu phòng khách – khi đó bạn cần chạy nhiều đường dây phía sau tường ở đây.

Nếu không thể chạy cáp trong toàn bộ ngôi nhà của bạn, cách tốt nhất với bạn lúc này là sử dụng Wi-Fi.

Wi-Fi

Cần phải nói trước rằng: Nếu bạn có kế hoạch sử dụng Wi-Fi cho toàn bộ mạng gia đình của mình thì cần phải nghĩ lại. Chuẩn 802.11n nghe có vẻ khá thú vị - cung cấp thông lượng lên đến 300MB/s và không cần phải viện đến việc chạy dây loằng ngoằng – tuy nhiên nó lại không lý tưởng nếu bạn muốn thực hiện streaming mediacopy các file với dung lượng lớn qua lại mạng.

Cho ví dụ, trong thử nghiệm, chúng tôi có một máy chủ Windows Home Server và một vài tài khoản người dùng. Máy chủ được sử dụng làm kho lưu trữ các ứng dụng. Việc cài đặt các ứng dụng lớn trên mạng chạy dây gigabit ethernet chỉ tốn một chút thời gian so với việc cài đặt từ CD. Tuy nhiên việc cài đặt phần mềm qua liên kết không dây 802.11n sẽ tốn kém của bạn khá nhiều thời gian.

Nói cách khác, nếu bạn muốn kết nối một số PC nhỏ, Wi-Fi có thể là cách chọn phù hợp cho bạn trong trường hợp này. Wi-Fi chính là một phương pháp thuận tiện và dễ dàng cho việc kết nối một vài laptop, các máy điện thoại có khả năng hỗ trợ Wi-Fi, hay các thiết bị số khác chẳng hạn như Apple iPad hoặc netbook.

Nếu thích sự thuận tiện của Wi-Fi cho việc kết nối các laptop và điện thoại, bạn có thể xem xét giải pháp một mạng hỗn hợp bằng cách sử dụng kết hợp cả Wi-Fi và gigabit ethernet. Chúng tôi sẽ thảo luận về kịch bản này trong phần mạng hỗn hợp bên dưới.

Văn Linh (Theo PCworld)

Ẩn 2 cột sidebar và hiển thị cột sidebar thứ 3 khi xem bài viết (dùng cho template 3 cột)


Bài viết sẽ hướng dẫn làm ẩn 2 cột sidebar khi xem bài viết, thêm vào đó là tạo thêm 1 cột sidebar thứ 3 sẽ hiển thị bên phải, còn phần bài viết bên trái. Và cột sidebar thứ 3 này sẽ chỉ hiện thị duy nhất ở trang bài viết mà thôi. Hay nói cách khác, cột sidebar thứ 3 này và 2 cột sidebar cũ sẽ không thể hiện thị cùng 1 lúc.

Có thể nói thủ thuật này là 1 thủ thuật thay đổi bố cục blog theo trang, với trang bài viết thì sẽ hiển thị dạng template 2 cột, còn ở các trang khác trang bài viết sẽ hiển thị dạng 3 cột. Và ta có thể xem đây là 1 template 4 cột, và ta chỉ thấy được điều này trong Thiết kế » Phần tử trang.

Hình minh họa

Giả sử ta có 1 template có các phần main, sidebar1, sidebar2 có tên tương ứng là : main-wrapper, newsidebar-wrapper, sidebar-wrapper. Bây giờ ta vào Thiết kế » Chỉnh sửa HTML (không cần nhấp chọn mở rộng mẫu tiện ích), và tìm các đoạn code CSSHTML của 3 phần trên, nó sẽ trông như bên dưới:

Code CSS:

#main-wrapper {
background: #ffffff;
width: 540px;
float: left;

margin-left: 10px;
word-wrap: break-word; /* fix for long text breaking sidebar float in IE */
overflow: hidden; /* fix for long non-text content breaking IE sidebar float */
}

#sidebar-wrapper {
background: #77aa77;
-moz-border-radius-bottomleft:15px; -moz-border-radius-bottomright:15px; -moz-border-radius-topleft:15px; -moz-border-radius-topright:15px;
width: 220px;
float: right;

word-wrap: break-word; /* fix for long text breaking sidebar float in IE */
overflow: hidden; /* fix for long non-text content breaking IE sidebar float*/
}

#newsidebar-wrapper {
background: #77aa77;
-moz-border-radius-bottomleft:15px; -moz-border-radius-bottomright:15px; -moz-border-radius-topleft:15px; -moz-border-radius-topright:15px;
width: 220px;
float: left;

word-wrap: break-word; /* fix for long text breaking sidebar float in IE */
overflow: hidden; /* fix for long non-text content breaking IE sidebar float */
}

Code HTML:

<div id="newsidebar-wrapper">
<b:section class="sidebar section" id="newsidebar" preferred="yes">
...
</b:section>
</div>

<div id="main-wrapper">
<b:section class="main section" id="main" preferred="yes">
...
</b:section>
</div>

<div id="sidebar-wrapper">
<b:section class="sidebar section" id="sidebar" preferred="yes">
...
</b:section>
</div>

* Bây giờ ta bắt đầu thủ thuật :

A. Bước 1 : chỉnh sửa code CSS

- Ở bước này ta sẽ có 2 điều phải làm, 1 là thay đổi style cho phần main khi hiển thị ở trang bài viết, và tạo 1 đoạn code CSS mới cho cột sidebar thứ 3

- Với đoạn code CSS ở trên, ta sẽ xóa phần code CSS của main (phần code bị xóa này sẽ được chỉnh sửa thêm và dán vào bên dưới sau dòng code ]]></b:skin> ) và tạo thêm code CSS cho cột sidebar thứ 3. Ta sẽ đặt tên cho nó là rightsidebar-wrapper và code CSS sẽ trông như bên dưới:

#sidebar-wrapper {
background: #77aa77;
-moz-border-radius-bottomleft:15px; -moz-border-radius-bottomright:15px; -moz-border-radius-topleft:15px; -moz-border-radius-topright:15px;
width: 220px;
float: right;
word-wrap: break-word; /* fix for long text breaking sidebar float in IE */
overflow: hidden; /* fix for long non-text content breaking IE sidebar float*/
}

#newsidebar-wrapper {
background: #77aa77;
-moz-border-radius-bottomleft:15px; -moz-border-radius-bottomright:15px; -moz-border-radius-topleft:15px; -moz-border-radius-topright:15px;
width: 220px;
float: left;

word-wrap: break-word; /* fix for long text breaking sidebar float in IE */
overflow: hidden; /* fix for long non-text content breaking IE sidebar float */
}

#rightsidebar-wrapper {
background: #77aa77;
-moz-border-radius-bottomleft:15px; -moz-border-radius-bottomright:15px; -moz-border-radius-topleft:15px; -moz-border-radius-topright:15px;
width: 220px;
float: right;
word-wrap: break-word; /* fix for long text breaking sidebar float in IE */
overflow: hidden; /* fix for long non-text content breaking IE sidebar float*/
}

- Như vậy đã tạo xong code CSS cho cột thứ 3, bây giờ ta tùy chỉnh CSS cho phần main, hãy dán đoạn code bên dưới vào sau dòng code ]]></b:skin>

<style>

<b:if cond='data:blog.pageType == "item"'>

#main-wrapper {
background: #ffffff;
width: 760px;
margin-left: 10px;
float: left;
word-wrap: break-word; /* fix for long text breaking sidebar float in IE */
overflow: hidden; /* fix for long non-text content breaking IE sidebar float */
}

<b:else/>

#main-wrapper {
background: #ffffff;
width: 540px;
margin-left: 10px;
float: left;
word-wrap: break-word; /* fix for long text breaking sidebar float in IE */
overflow: hidden; /* fix for long non-text content breaking IE sidebar float */
}

</b:if>

</style>

- Chú ý đoạn code màu đỏ :

+ width: 760px; : đây là độ rộng của phần main khi hiển thị ở trang bài viết (các bạn có thể bỏ dòng code này, tức là không gán độ rộng cho nó). Giá trị này được tính bằng (540px + 220px + 220px) - 220px = 760px, tức là độ rộng của 3 cột ban đầu trừ đi độ rộng của cột sidebar thứ 3 được thêm vào.

+ width: 540px; : đây là độ rộng của phần main khi hiển thị ở các trang khác trang bài viết.

Như vậy đã xong phần code CSS, bây giờ ta sang phần Code HTML.

B. Bước 2 : thêm cột thứ 3 vào trong code template.

- Tiếp tục ở bước 1 (bước 1 vẫn chưa save template) tiếp tục xuống phía dưới, ta sẽ thấy code HTML như bên dưới :

<div id="newsidebar-wrapper">
<b:section class="sidebar section" id="newsidebar" preferred="yes">
...
</b:section>
</div>

<div id="main-wrapper">
<b:section class="main section" id="main" preferred="yes">
...
</b:section>
</div>

<div id="sidebar-wrapper">
<b:section class="sidebar section" id="sidebar" preferred="yes">
...
</b:section>
</div>

- Và ta thay đổi nó như bên dưới :

<b:if cond='data:blog.pageType != "item"'>

<div id="newsidebar-wrapper">
<b:section class="sidebar section" id="newsidebar" preferred="yes">
...
</b:section>
</div>

</b:if>

<div id="main-wrapper">
<b:section class="main section" id="main" preferred="yes">
...
</b:section>
</div>

<b:if cond='data:blog.pageType != "item"'>

<div id="sidebar-wrapper">
<b:section class="sidebar section" id="sidebar" preferred="yes">
...
</b:section>
</div>

</b:if>

<b:if cond='data:blog.pageType == "item"'>

<div id="rightsidebar-wrapper">
<b:section class="sidebar section" id="rightsidebar" preferred="yes">
</b:section>
</div>


</b:if>

- Đoạn code màu tím là code của cột sidebar thứ 3
- Các đoạn code màu đỏ là để thiết lập bố cục hiển thị của blog ở các trang.

C. Bước 3: cuối cùng là save template.

Chúc các bạn thành công.

Phan Dũng

Giới thiệu Windows 7 Policy - Local User Security Policy


Sử dụng các công cụ như gpedit.msc và secpol.msc trong Windows 7 để có thể cài đặt tất cả cài đặt cấu hình và cài đặt bảo mật, bao gồm cả local Password policy, Screensaver. Công cụ policy rất hữu ích nhưng cũng tiềm ẩn những nguy hiểm nếu bạn không cẩn thận. Vì vậy, trong bài báo này chúng tôi sẽ hướng dẫn các bước để cài đặt mật khẩu cho tài khoản trong Windows 7.

Bước 1 – Quản lý mật khẩu trên Local Account.

Mặc dù bạn có thể đặt mật khẩu trên tài khoản của mình, bạn có biết cách quản lý mật khẩu của mình trên local account sử dụng công cụ Local Users and Groups admin? Hãy theo dõi các bước sau:

Đầu tiên, mở Local Users and Group Admin Tool bằng cách mở menu Start rồi gõ lusrmgr.msc.

Bước 2 – Chọn tài khoản nào sẽ phải thay đổi mật khẩu cho lần đăng nhập kế tiếp

Chọn folder User để thấy danh sách các tài khoản trên local account trong Windows 7. Kích vào tài khoản User và phải chuột vào đó để mở menu context. Chọn Properties.

Một cửa sổ mới sẽ mở ra, hiển thị những cài đặt có sẵn cho người dùng. Đầu tiên, bỏ dấu tích vào Password never expires rồi chọn User must change password at next logon. Tiếp đến, kích OK.

Giờ đây, mật khẩu đã hết hạn và người dùng sẽ phải thay đổi mật khẩu ở lần đăng nhập kế tiếp. Chúng ta sẽ phải cấu hình thêm một số chi tiết về mật khẩu như độ dài của mật khẩu. Để làm được điều này, hãy mở Security Policy editor for Windows 7

Bước 3 – Mở Security Policies Manager

Kích vào menu Start và gõ secpol.msc.

Bước 4 – Quản lý Security Policies – độ dài tối thiểu của mật khẩu

Hãy cài đặt security policy để kích hoạt độ dài tối thiểu của mật khẩu lên tới 10 kí tự. Để thực hiện, mở rộng cửa sổ Account Policies rồi kích vào Password Policy. Tiếp đến, chọn một policy mà bạn muốn chỉnh sửa bằng cách phải chuột vào nó và chọn Properties. ở trong ví dụ, chúng ta có thể thấy độ dài của mật khẩu đã được tăng lên thành 10 kí tự. Bạn có thể cấu hình những thứ khác như password age (tuổi thọ của mật khẩu).

Bước 5 – Áp dụng Policy

Những thay đổi mà bạn vừa thực hiện trong password policy chỉ áp dụng được đối với những mật khẩu đã hết hạn. Nếu bạn muốn kiểm tra người sử dụng nào có mật khẩu chưa hết hạn, quay trở lại lusrmgr.msc để xem các tài khoản.

Bước 6 – Người dùng phải thay đổi mật khẩu khi đăng nhập

Như bạn có thể thấy, khi người dùng cố gắng đăng nhập, họ sẽ thấy một màn hình yêu cầu thay đổi mật khẩu (cấu hình như ở bước 2)

Như vậy, người dùng phải điền một mật khẩu nào đó theo đúng Minimum Password Length Policy ở bước 4

Đúng như những gì chúng ta đã cài đặt, người dùng sẽ gặp lỗi khi không nhập mật khẩu đủ dài theo yêu cầu. Vì vậy, người dùng sẽ phải nhập một mật khẩu đủ dài và thay đổi mật khẩu cũ.

Lần này, khi mật khẩu đã đáp ứng đủ độ dài mật khẩu, chúng ta có thể thay đổi nó và sẽ nhận một thông báo rằng mật khẩu đã được thay đổi thành công. Sau khi nhấn OK, người dùng sẽ đăng nhập mà không gặp phải bất kì vấn đề nào liên quan tới mật khẩu .

Kết luận

Những hướng dẫn trên đây chỉ là sơ qua đối với những việc mà bạn có thể thực hiện để kiểm soát máy tính của mình với Local and Group and Security Policies. Vẫn còn rất nhiều thứ khác mà bạn có thể khám phá với những cài đặt khác nhau. Tuy nhiên, hãy cẩn thận với những thay đổi của mình. Nhớ đọc kĩ trước khi thực hiện những thay đổi trên policy bởi nó có thể dẫn đến những kết quả không mong muốn.

Lamle (Theo Groovypost.com)

Kéo "ổ cứng" 25GB của SkyDrive về Windows Explorer


Dịch vụ SkyDrive của Microsoft hào phóng biếu không người dùng 25 GB để lưu trữ dữ liệu trực tuyến. Với SkyDrive Explorer, việc chuyển dữ liệu lên SkyDrive sẽ dễ dàng hơn rất nhiều, y như chép dữ liệu vào ổ cứng hệ thống.

Có chức năng tương tự GMail Drive (tạo ra ổ đĩa Gmail trong My Computer), SkyDrive Explorer sẽ kéo ổ đĩa trực tuyến 25GB của SkyDrive về My Computer giúp việc sao lưu dữ liệu của người dùng diễn ra thuận tiện hơn, không cần dùng đến trình duyệt nữa. Phiên bản mới nhất SkyDrive Explorer 2.1 có dung lượng 1,47MB, tương thích với Windows XP/Vista/Server 2003, 2008/Windows 7, tải miễn phí tại đây. hoặc tại đây.

                              Đăng nhập SkyDrive trong My Computer

Sau khi quá trình cài đặt hoàn tất, trong My Computer sẽ xuất hiện thêm ổ đĩa có tên SkyDrive Explorer. Bạn nhấp đôi chuột vào ổ đĩa này để đăng nhập SkyDrive.

Ở hộp thoại Sign In To: SkyDrive Explorer hiện ra, bạn nhập địa chỉ Hotmail hoặc Live.com đầy đủ (bao gồm cả tên miền @hotmail.com hoặc @live.com) vào hộp Windows Live ID và mật khẩu vào hộp Password, rồi bấm Sign In để đăng nhập SkyDrive.

Nếu đang dùng máy tính cá nhân, trước đó bạn có thể đánh dấu chọn hai ô Remember me on this computerRemember my password để ghi nhớ thông tin đăng nhập, lần sau khỏi mất công khai báo lại.

Lưu ý: trường hợp chưa có tài khoản Hotmail hoặc Live.com, bạn đăng ký tại đây ( nhấn Sign Up ) để nhận được 25GB không gian lưu trữ dữ liệu trực tuyến từ SkyDrive.

Trong chốc lát, nội dung của ổ đĩa SkyDrive sẽ hiển thị, trong đó gồm bốn thư mục được tạo sẵn là Công khai (Public), Tài liệu của tôi (My Documents), Yêu thích (Favourites), Yêu thích dùng chung (Shared favourites), cùng các thư mục do bạn tạo ra trước đó (nếu có).

Nội dung ổ đĩa SkyDrive

Tất nhiên, bạn có thể tạo thêm thư mục mới, đổi tên thư mục, xóa thư mục/file bất kỳ, tạo shortcut cho các thư mục SkyDrive trên desktop, chép thêm file/thư mục từ ổ đĩa hệ thống vào ổ đĩa SkyDrive bằng thao tác Copy & Paste, Cut & Paste hoặc kéo thả.
Tốc độ chép file/thư mục vào ổ đĩa SkyDrive nhanh hay chậm tùy thuộc tốc độ đường truyền Internet cũng như dung lượng file/thư mục.
Lưu ý:
- Dung lượng file tối đa hỗ trợ chép vào ổ đĩa SkyDrive là 50MB, đúng bằng mức giới hạn dung lượng file tải lên SkyDrive thông qua trình duyệt.
- Mỗi khi đăng xuất khỏi Windows hoặc khởi động lại máy, bạn cần đăng nhập lại ổ đĩa SkyDrive.

Chúc các bạn thành công !

Theo Tuoitre

Làm Bạn Với Máy Vi Tính – Số 363


 
Làm Bạn Với Máy Vi Tính
Số 363 ra ngày 13-07-2010 | 6.1 Mb

http://www.mediafire.com/?n116nkj37n01152

hvanhtuan

Echip số 489 – Đọc xong vọc liền


 

ĐIỂM NÓNG

  • Foxit Reader 4.0: Miễn phí mà mạnh mẽ như bản trả phí

KINH NGHIỆM XÀI MÁY TÍNH

  • Mẹo tránh xung đột giữa các mạng Wi-Fi

  • Thoát khỏi tình trạng treo thẻ bằng Chrome Task Manager

  • Redo Backup & Recovery: Đĩa cứu hộ hệ thống như một Windows thu nhỏ

  • Memory Fox 3.3: Giảm phân nửa lượng RAM chiếm dụng bởi Firefox

  • Acronis True Image Home 2011 Beta

  • Faronics Anti-Executable 3.5: Chặn thực thi ứng dụng bất kỳ

  • Ashampoo Snap 4.0: Chụp ảnh, kiêm quay phim màn hình

  • GiliSoft Secure Disc Creator: Ghi dữ liệu “mật” lên CD thật đơn giản

  • IObit Toolbox 1.0: Bộ công cụ tối ưu máy tính miễn phí & tốt nhất

  • N-Media Player 1.0: Nghe nhạc, xem phim chỉ với... 2MB

  • Yahoo! Messenger Archives Viewer: Xem lại những tin nhắn đã lưu

  • TKPSoft Folder Hidden: Giấu nhanh mọi tập tin, thư mục

TỪ THƯ BẠN ĐỌC

LƯỚT WEB

  • Giải mã” link rút gọn

  • Biến hình thành nhân vật Avatar độc đáo

Download :

http://www.mediafire.com/?2sabbiyk2dyx39l

hvanhtuan

5 mẹo cải thiện bảo mật Linux


Việc bảo vệ máy tính kết nối mạng là một thách thức không bao giờ có điểm kết – thậm chí trong cả Linux. Các phương pháp đơn giản này sẽ giúp bạn bảo vệ được những chiếc máy tính Linux của mình.

Bạn có thể nó những gì? Bạn không cần thực hiện bất cứ thứ gì về bảo mật trên máy tính Linux chỉ vì nó là Linux? Nếu có những suy nghĩ đó thì bạn cần phải suy nghĩ lại. Linux là một hệ điều hành, vì vậy nó cũng cần phải được bảo vệ an toàn. Mặc dù hệ điều hành này có thể khá an toàn nhưng không có hệ điều hành nào là an toàn 100% trong tất cả thời gian hoạt động. Đây là 5 mẹo bảo mật Linux khá đơn giản nhưng lại rất quan trọng đối với hệ điều hành này.

1. Lợi dụng ưu điểm của keyring

Với nhiều người, đây có thể là một sự bực mình. Bạn đăng nhập vào máy tính, máy tính yêu cầu một kết nối đến một mạng (hoặc một máy chủ LDAP,...) và bạn phải nhập vào mật khẩu keyring của mình. Có thể vô hiệu hóa tính năng này bằng cách cung cấp cho nó một mật khẩu trắng và bỏ qua việc cảnh báo rằng mình đang truyền tải các thông tin không được mã hóa (gồm có cả các mật khẩu). Tuy nhiên đây không phải là một cách làm tốt. Mặc dù vậy có thể nghĩ thực hiện điều này sẽ làm tăng tính phức tạp, nhưng sự tồn tại tính năng hay chức năng này là có lý do của nó – nó giúp mã hóa các mật khẩu nhậy cảm khi chúng được gửi trên đường dây vật lý.

2. Thực thi nâng cấp mật khẩu người dùng

Nếu điều hành một môi trường đa người dùng, bạn cần phải bảo đảm rằng người dùng của bạn phải thay đổi mật khẩu thường xuyên. Để thực hiện điều này, bạn có thể sử dụng lệnh chage. Bạn có thể kiểm tra thời gian hết hạn với lệnh sudo chage -l USERNAME (ở đây USERNAME là tên của người dùng muốn kiểm tra). Giả dụ có thể làm hết hạn một mật khẩu của người dùng và bắt anh ta phải thay đổi nó trong lần đăng nhập kế tiếp. Để thực hiện điều này, bạn có thể sử dụng lệnh sudo chage -E EXPLICIT_EXPIRATION_DATE -m MINIMUM_AGE -M MAXIMUM_AGE -I INACTIVITY_PERIOD -W DAYS_BEFORE_EXPIRATION (ở đây tất cả các tùy chọn trong CAPS đều được người dùng định nghĩa).

3. Không vô hiệu hóa SELinux một cách mù mẫm

Giống như keyring, SELinux cũng có lý do riêng của nó. SE là viết tắt của cụm từ Security Enhanced và nó cung cấp một cơ chế điều khiển sự truy cập cho các ứng dụng. Có rất nhiều giải pháp giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc vô hiệu hóa SELinux. Tuy nhiên quả thực nó chỉ làm cho các vấn đề trở nên phức tạp hơn. Nếu một chương trình nào đó không chạy đúng cách, bạn có thể nghiên cứu việc thay đổi chính sách SELinux sao cho phù hợp với nhu cầu của mình thay vì phải vô hiệu hóa SELinux. Nếu không muốn thực hiện điều này thông qua dòng lệnh, bạn có thể kiểm tra công cụ GUI mang tên polgengui.

4. Không đăng nhập với tài khoản root

Không quá cần phải mạnh rằng người dùng Linux không nên đăng nhập bằng tài khoản người dùng root. Nếu bạn cần thực hiện nhiệm vụ quản trị nào đó trên một máy tính, hãy đăng nhập với các tài khoản thường và su cho người dùng root hoặc sử dụng sudo. Khi đăng nhập với tư cách root, bạn có thể vòng tránh một cách hiệu quả hàng rào bảo mật chủ đạo, cho phép truy cập vào hệ thống và các hệ thống con mà bình thường không thể truy cập khi đăng nhập với tư cách người dùng chuẩn. Không thực hiện điều này. Đăng nhập với tài khoản thường trước.

5. Cài đặt ngay các nâng cấp bảo mật

Có một sự khác biệt lớn giữa cách Linux và Windows quản lý hoạt động nâng cấp. Windows thường thực hiện một nâng cấp lớn nhưng không thường xuyên, trong khi đó Linux lại thực hiện thường xuyên các nâng cấp nhỏ. Việc bỏ qua các nâng cấp này có thể sẽ gây hậu quả nghiêm trọng nếu lỗ hổng bảo mật không được vá kịp thời trên hệ thống của bạn. Cần phải nhớ rằng, một trong số các nâng cấp này là các bản vá lỗi bảo mật và cần được áp dụng ngay lập tức. Không bao giờ bỏ qua biểu tượng chỉ thị các nâng cấp có sẵn. Và nếu bạn đang sử dụng máy chủ không có giao diện GUI, hãy thiết lập kịch bản nào đó để có thể tự động kiểm tra các nâng cấp hoặc là bạn phải thực hiện hành động kiểm tra một cách thủ công hàng ngày hoặc hàng tuần. Liên tục cập nhật, khi đó bạn sẽ được an toàn hơn.

Văn Linh (Theo Techrepublic)

PC Tips 121 - Tạp chí Thủ thuật máy tính


Hàng Hot

- Chuyên đề: Kaspersky Internet Security 2011.

Thủ thuật

- Tổng kết tỉ số World Cup ngay trên desktop.
- Thủ thuật "giảm béo” cho PowerPoint.
- Chuyển giọng nói thành phụ đề khi xem YouTube.
- Tăng tốc Windows 7 bằng USB Flash drive.
- Chơi Game Hold 'Em trong Windows 7.
- Loại bỏ Watermark trên desktop của Windows 7 SP1 Beta.
- Rip đĩa Blu-ray chỉ với một cú bấm chuột.

Phần mềm mới trong tuần qua

- Foxit Reader 4.
- Neasoft SpotAuditor v3.9.9.
- Mới có trên CD.

So sánh tính năng.

- Lựa chọn dịch vụ sao lưu dữ liệu trực tuyến.

Sản phẩm mới - Công nghệ mới

- Hé lộ về trình duyệt Internet Explorer 9 mới của Microsoft.

Phạm Hồng Phước chia sẻ.

- Tự động thay đổi hình nền Desktop trong Windows 7.

Lê Hoàn gỡ rối

- Giao thức Bittorrent.
- Kết nối Internet qua Modem ADSL.
- Dùng File ảnh cá nhân làm Screen Saver.

Phần mềm miễn phí
 
- Preme v0.92: Quản lý cửa sổ dễ dàng hơn.

Thủ thuật Registry

- Tắt cảnh báo khi bỏ tùy chọn "Hide Protected Operating System Files” trong Folder Options.
Gõ cửa doanh nghiệp

- Thay thể ổ đĩa DVD-RW cho laptop.
- Thay thế pin cho laptop Gateway.
- Các trang web hữu ích.

Bạn đọc chia sẻ

- Chuyển đổi từ File PDF/Hình ảnh sang file doc trực tuyến.
- Anyhub - dịch vụ chia sẻ miễn phí "cực đỉnh”
- VLC Media Player đã hỗ trợ định dạng WEBM.
- Tạo một máy chơi Flash độc đáo.
- Tìm và kết nối với các thiết bị Bluetooth với PC.

Nhịp cầu Gigabyte

Download :
http://www.mediafire.com/?wgpvk758nvqpwb5
hvanhtuan

VMware Workstation 7.1.1 Build 282343 - Công cụ tạo máy ảo hàng đầu TG


VMware Workstation là một phần mềm ảo hóa desktop mạnh mẽ dành cho các nhà phát triển/kiểm tra phần mềm và các chuyên gia IT cần chạy nhiều HĐH một lúc trên một máy PC. Người dùng có thể chạy các HĐH Windows, Linux, Netware hay Solaris x86 trên các máy ảo di động mà không cần phải khởi động lại hay phân vùng ổ cứng.

VMware Workstation cung cấp khả năng hoạt động tuyệt vời và nhiều tính năng mới như tối ưu hóa bộ nhớ và khả năng quản lý các thiết lập nhiều lớp. Các tính năng thiết yếu như mạng ảo, chụp ảnh nhanh trực tiếp, kéo thả, chia sẻ thư mục và hỗ trợ PXE khiến VMware Workstation trở thành công cụ mạnh mẽ nhất và không thể thiếu cho các nhà doanh nghiệp phát triển tin học và các nhà quản trị hệ thống.

Với hàng triệu khách hàng và hàng loạt các giải thưởng quan trọng trong 7 năm qua, VMware Workstation đã được chứng minh là một công ghệ giúp tăng năng suất và sự linh họat trong công việc. Đây là một công cụ không thể thiếu cho các nhà phát triển phần mềm và các chuyên gia IT trên toàn thế giới.

VMware Workstation họat động bằng cách cho phép nhiều HĐH và các ứng dụng của chúng chạy đồng thời trên một máy duy nhất. Các HĐH và ứng dụng này được tách ra vào trong các máy ảo. Những máy ảo này cùng tồn tại trên một phần cứng duy nhất. Các layer ảo của VMware sẽ kết nối các phần cứng vật lý với các máy ảo, do đó mỗi máy ảo sẽ có CPU, bộ nhớ, các ổ đĩa, thiết bị nhập/xuất riêng.

VMware Workstation cho phép người dùng có thể:

- Thiết lập và thử nghiệm các ứng dụng đa lớp, cập nhật ứng dụng và các miếng vá cho HĐH chỉ trên một PC duy nhất.

- Dễ dàng phục hồi và chia sẻ các môi trường thử nghiệm được lưu trữ; giảm thiểu các thiết lập trùng lặp và thời gian thiết lập.

- Làm cho việc học tập trên máy tính thuận lợi hơn do sinh viên luôn đuợc sử dụng máy với tình trạng “sạch sẽ” và thử nghiệm với nhiều HĐH, ứng dụng cá các công cụ trên những máy ảo an tòan và độc lập.

- Chạy các bản demo phần mềm với các thiết lập phức tạp hoặc đa lớp trên một chiếc laptop

- Tăng tốc độ giải quyết các rắc rối của người dùng cuối dựa trên một thư viện các máy ảo được thiết lập sẵn

Những tính năng chính :


- Hỗ trợ nhiều màn hình – Bạn có thể thiết lập để một VM trải rộng ra nhiều màn hình, hoặc nhiều VM, với mỗi VM trên một màn hình riêng biệt.

- Hỗ trợ các thiết bị USB 2.0 – Bây giờ bạn đã có thể sử dụng các thiết bị ngọai vi yêu cầu tốc độ làm việc cao trên VM, như máy MP3 và các thiết bị lưu trữ di động khác
VM Record/Replay – Bạn có thể sử dụng tính năng này để thu lại các hoạt động của VM và được đảm bảo là sẽ tái lập lại tình trạng của VM chính xác 100%.

- Integrated Virtual Debugger – Workstation được tích hợp Visual Studio và Eclipse nên bạn có thể trực tiếp sử dụng, chạy và vá các lỗ hổng của các chương trình trong một VM từ một IDE yêu thích

- Automation APIs (VIX API 2.0) – Bạn có thể viết script hay chương trình để VM tự động thực hiện việc kiểm tra.

Ultimate Desktop Virtualization sản phẩm dành cho Windows 7

Khởi động Windows 7 trong một máy ảo với sự hỗ trợ đầu tiên của ngành công nghiệp hỗ trợ đồ họa Windows Aero 3D. Cài đặt Windows 7 32 bit hoặc 64 bit tại một máy ảo thậm chí còn dễ dàng hơn trên máy tính vật lý của bạn.

VMware Workstation 7 với Flip 3D và Aero Peek để hiển thị hình thu nhỏ sống của các máy ảo của bạn. Tốt hơn so với Windows XP Mode, bạn có thể chạy Windows XP với đồ họa 3D, hiệu suất nhanh hơn, và tích hợp chặt chẽ với Unity, chia sẻ các thư mục và kéo và thả tiện lợi. VMware Workstation tối ưu hóa cho hiệu suất tối đa khi chạy trên Windows 7 32-bit và 64-bit.

Tốt nhất đồ họa 3D tốt hơn

VMware Workstation là sản phẩm đầu tiên hỗ trợ đồ họa 3D trong các môi trường ảo hóa và bây giờ là người tiên phong hỗ trợ Windows Aero trong Windows Vista và Windows 7 máy ảo. Khởi động nhiều hơn ứng dụng 3D với hỗ trợ DirectX 9.0c Shader Model 3 và OpenGL 2.13D đồ họa trong Windows máy ảo.

Môi trường ảo hóa nâng cao
Tạo máy ảo lên đến 4 bộ vi xử lý ảo hoặc 4 lõi ảo và lên đến 32GB bộ nhớ cho mỗi máy ảo. Driverless in ấn làm cho máy in máy tính của bạn tự động có thể truy cập đến Windows và Linux máy ảo-không có cấu hình hoặc điều khiển cần thiết. Thẻ thông minh xác thực cho phép bạn dành một đầu đọc thẻ thông minh cho một máy ảo hoặc truy cập chia sẻ.

Tính năng chuyên nghiệp không thể thiếu

• Cài đặt và chạy VMware vSphere 4 và VMware ESXi trong máy ảo
• IDE tích hợp mới cho các cụ SpringSource Suite và Eclipse IDE cho C /C++
• Replay gỡ bây giờ dễ dàng hơn và nhanh hơn.
• Remote Replay Debugging làm dễ dàng hơn để chia sẻ bản thu máy ảo để phân tích.

Bảo vệ trước các con mắt tò mò

Bảo vệ máy tính của bạn với thuật toán mã hóa 256-bit AES.

In mọi thứ
Driver-less giúp máy in máy tính của bạn tự động có thể truy cập đến Windows và Linux ảo-không có cấu hình hoặc điều khiển cần thiết. Thậm chí còn có thể thiết lập máy in mặc định.

Giải phóng tài nguyên hệ thống
Tại dừng một máy tính ảo, tài nguyên hệ thống đã sử dụng để chạy máy ảo và các chương trình bên trong sẽ được giải phóng trả lại cho máy tính vậy lý của bạn.
OS: Windows 2000/XP/Vista/7

  Homepage

  Download :


Minor 1:

VMware Workstation 7.1.1 Build 282343

Minor  2:

VMware Workstation 7.1.1 - VMWare Server [Registration Needed]

Minor 3:

http://hotfile.com/dl/61793839/59b2b...7.1.1.rar.html

Minor 4:

http://www.mediafire.com/?00d7c6z9qf48ca7
http://www.mediafire.com/?pjeeequul1pb39i
http://www.mediafire.com/?wfrjuri3z9djj8u

hoặc : http://www.mediafire.com/?ke8uz2z1sp8a2

  Keygen : http://www.mediafire.com/?anzd4sn13abxitn

 Các phiên bản cũ hơn :

VMware Workstation 6.5.3 Build 185404

VMware Workstation 5.5.1 Build 19175 For Windows

VMware Workstation 5.5.1 Build 19175 For Linux

Vinatechs

Advertisement

 

Copyright 2008 All Rights Reserved Revolution Two Church theme by Brian Gardner Converted into Blogger Template by Bloganol dot com