Kết nối mạng Ubuntu 8.04 và Windows – Phần 1


Đã bao giờ bạn gặp phải tình trạng không thể chia sẻ các máy tính Ubuntu từ My Network Places hoặc Network trong Windows hay chưa? Khi đó chắc hẳn bạn sẽ biết được rằng đây không phải là một trò chơi “trốn tìm”mà bạn sẽ chiến thắng trừ khi bạn biết sử dụng các tính năng tồn tại trên máy tính.

Mặc dù Ubuntu có thể thấy các file và máy in được chia sẻ trên các máy tính Windows, nhưng Windows lại không thể nhìn thấy những thành phần được chia sẻ bên phía Ubuntu một cách mặc định. Tuy vậy bạn cũng không nên từ bỏ Ubuntu và mua một đăng ký XP hoặc Vista khác; mà thay vào đó bạn có thể dễ dàng bắt tay giữa Ubuntu 8.04 và Windows mà không tốn nhiều thời gian.

Về mặt nguyên lý, các máy tính muốn truyền thông với nhau thì chúng phải có các giao thức chia sẻ tài nguyên thích hợp được cài đặt. Bạn có thể hình dung đến hai người đang nói chuyện với nhau theo các ngôn ngữ khác nhau; khi đó không ai có thể truyền đạt được ý tưởng của mình cho tới khi họ nói cùng một ngôn ngữ mà cả hai họ đều hiểu. Nguyên lý này cũng được áp dụng cho việc truyền thông giữa hai máy tính trong một mạng.

Mặc định, Ubuntu không được cài đặt giao thức giúp nó có khả năng chia sẻ tài nguyên. Chính vì vậy, bước đầu tiên chúng ta cần thực hiện là phải cài đặt một giao thức để cho phép bạn chia sẻ file và máy in. Bạn có hai giao thức có thể sử dụng với Ubuntu: NFS (Network File System) được phát triển bởi Sun Microsystems cho Linux/Unix, và SMB (Server Message Block) được sử dụng chính trong Windows.

Windows sử dụng SMB một cách mặc định, vì vậy việc cài đặt giao thức SMB trên máy tính Ubuntu sẽ làm cho máy tính Ubuntu có thể truyền thông hai chiều với nó và Windows. Trong thế giới mã nguồn mở, gói Samba có thể cho phép máy tính Linux của bạn có được khả năng SMB. Thực hiện theo các bước được giới thiệu dưới đây để cài đặt gói Samba trong Ubuntu.

Cài đặt Samba Package cho Ubuntu

Kích System | Administration | Synaptic Package Manager.

Trong nhắc lệnh, nhập vào mật khẩu của bạn và kích OK.

Trong cửa sổ Synaptic Package Manager, kích nút Search, đánh samba vào trường Search, và kích nút Search.

Đợi một lất để tìm kiếm hoàn tất và các kết quả xuất hiện

Tìm và kích chuột phải vào mục samba, chọn Mark for Installation như những gì bạn thấy trong hình 1.

 
Hình 1

Nếu không tìm thấy samba, bạn có thể tham khảo các bước tiếp theo và sau đó quay trở lại đây.

Kích nút Apply trên Synaptic Package Manager toolbar, sau đó xem lại những thay đổi trên hộp thoại Summary và kích Apply.

Trên hộp thoại Changes Applied, kích Close.

Lúc này bạn có thể đóng Synaptic Package Manager.

Nếu không thấy gói samba, rất có thể bạn đã vô tình hiệu hóa phạm vi tìm kiếm trong kho chứa (Main repository) của phần mềm được hỗ trợ của Ubuntu. Nếu rơi vào tình huống này, bạn có thể thực hiện theo một số bước dưới đây để kích hoạt kho chứa (Main repository):

Kích Settings | Repositories từ cửa sổ Synaptic Package Manager.

Chọn hộp kiểm Canonical-Supported Open Source Software (Main) và kích nút Close.

Nếu được nhắc nhở bằng hộp thoại Repositories Changed, kích nút Close.

Trên Synaptic Package Manager toolbar, kích nút Reload và tiến hành các bước được giới thiệu ở trên.

Tạo một mật khẩu SMB trong Ubuntu

Mặc định, Samba sẽ yêu cầu bạn cấu hình một mật khẩu để sử dụng khi truy cập vào các thư mục chia sẻ từ các máy tính khác. (Ở phần cuối của bài này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn về cấu hình chia sẻ nâng cao, chẳng hạn như các chia sẻ khách).

Các bước tạo username cho Samba chỉ mất một dòng mã trong Terminal:

Kích Applications | Accessories | Terminal.

Đánh sudo smbpasswd -a username và nhấn phím Enter.

Thay thế từ username ở trên bằng tên người dùng hoặc tên đăng nhập của tài khoản Ubuntu, những gì bạn có thể thấy trong ví dụ thể hiện ở hình 2.


Hình 2

Nếu Terminal xuất hiện trở lại và thông báo sudo: unable to resolve host <your domain/workgroup name | , khi đó bạn cần thực hiện một số bước bên dưới trước khi tiếp tục.

Đánh mật khẩu tài khoản Ubuntu và nhấn Enter.

Đánh một mật khẩu cho tài khoản SMB và nhấn phím Enter.

Đánh lại mật khẩu và nhấn phím Enter.

Nếu lại nhận được lỗi unable to resolve host sau khi thực thi lệnh smbpasswd, rất có thể nguyên nhân là do bạn đã thay đổi các thiết lập và đã chỉ định một Domain Name trong tab General của Network Settings. Bạn có thể chuyển đổi về trạng thái cũ tên miền bằng cách soạn thảo một file host. Đây là cách khắc phục vấn đề đó:

Kích Applications | Accessories | Terminal.

Đánh sudo gedit /etc/hosts và nhấn phím Enter.

Đánh vào mật khẩu tài khoản của Ubuntu và nhấn phím Enter.

Trình soạn thảo văn bản sẽ xuất hiện với một file host đã mở sẵn.

Xóa tên miền và tên máy tính của bạn, xem thể hiện trong hình 3.


Hình 3

Kích nút Save trên toolbar của bộ soạn thảo, đóng cửa sổ và tiến hành các bước đã được giới thiệu trước.

Cho phép người dùng Ubuntu chia sẻ

Do các thư mục chia sẻ trên một mạng thường là các file có giá trị, do đó chúng cần phải được bảo vệ để tránh người không có thẩm quyền có thể truy cập. Các chuyên gia phát triển Ubuntu đã nhận ra điều đó và chỉ cho phép các tài khoản Administrator có thể chia sẻ các thư mục và file trên mạng một cách mặc định, về phía người dùng được phân loại thành Desktop User hoặc Unprivileged. Mặc dù vậy, nếu bạn có một tài khoản non-Administrator nhưng nếu muốn chia sẻ, hãy cấp cho tài khoản này các đặc quyền chia sẻ, đây là việc hoàn toàn dễ dàng trong cửa sổ Users and Groups:

Kích System | Administration | Users and Groups.

Trong cửa sổ User Settings, kích nút Unlock và chọn tài khoản Administrator, nhập vào mật khẩu tài khoản và kích vào nút Authenticate.

Trong cửa sổ User Settings, chọn người dùng mà bạn muốn cấp đặc quyền chia sẻ, sau đó kích nút Properties.

Chọn tab User Privileges và chọn hộp kiểm Share files with the local network.

Kích nút OK để sử dụng những thay đổi và đóng cửa sổ.

Để những thay đổi của bạn có hiệu lực, hãy khởi động lại máy tính.

Thay đổi Workgroup cho Ubuntu

Khi duyệt thông qua các máy tính trên mạng của bạn, chẳng hạn như từ My Network Places trong Windows XP hoặc cửa sổ Network của Vista hoặc Ubuntu, bạn sẽ thấy các máy tính được chia thành các nhóm. Các nhóm này có thể là Workgroup (được sử dụng cho các mạng nhỏ) hoặc Domain (được sử dụng cho các mạng lớn hơn) và tồn tại để trợ giúp việc kiểm soát những người dùng nào có thể truy cập vào mạng.

Nếu bạn đã làm việc với các mạng nhỏ, chắc hẳn bạn đã từng sử dụng một Workgroup (đúng hơn là một Domain) và mỗi một máy tính trong mạng đều được thiết lập cho cùng một Workgroup. Giá trị Workgroup mặc định sau khi cài đặt phần mềm Samba trên Ubuntu là WORKGROUP. Điều này có thể cũng tương tự như trong các máy tính Windows; mặc dù vậy bạn nên kiểm tra và thực hiện theo các bước sau đây nếu cần thiết thay đổi gì đó trên máy tính Ubuntu:

Kích System | Administration | Shared Folders.

Nếu bạn không thấy shortcut của Shared Folders, kích Applications | Accessories | Terminal, đánh shares-admin và nhấn Enter.

Trên cửa sổ Shared Folders, kích nút Unlock, nhập vào mật khẩu tài khoản của bạn và kích nút Authenticate.

Chọn tab General Properties.

Đánh giá trị mong muốn của bạn vào trường Domain/Workgroup.

Kích nút Close.

Để những thay đổi có hiệu lực, bạn hãy khởi động lại máy tính của mình.

Một cách khác mà bạn có thể thay đổi giá trị của Domain/Workgroup là soạn thảo file smb.conf, đây là cách thực hiện:

Kích Applications | Accessories | Terminal.

Đánh sudo gedit /etc/samba/smb.conf và nhấn phím Enter.

Đánh vào mật khẩu tài khoản Ubuntu và nhấn phím Enter.

Bộ soạn thảo văn bản sẽ hiển thị file smb được mở sẵn.

Thay đổi giá trị xuất hiện sau workgroup =, xem trong hình 4.


Hình 4

Kích nút Save trong toolbar của bộ soạn thảo và đóng cửa sổ.

Để những thay đổi của bạn có hiệu lực, hãy khởi động lại máy tính.

Thay đổi tên máy tính trong Ubuntu

Sau khi duyệt và chọn một Workgroup từ trình duyệt mạng của máy tính, bạn sẽ thấy các biểu tượng cho mỗi một máy tính trong mạng và trong Workgroup, đó là những máy tính được cấu hình đúng cho việc chia sẻ. Các biểu tượng này được gán nhãn bằng tên của máy tính. Bạn cũng có thể sử dụng tên máy tính khi truy cập một cách thủ công vào các máy tính với đường dẫn UNC; cho ví dụ, đánh //computername vào trình duyệt web.

Giá trị của tên máy tính cho máy tính Ubuntu là một tên người dùng của tài khoản và từ desktop. Mặc dù vậy, bạn có thể đổi thành một tên nào đó theo ý của bạn, hoặc phù hợp với hội nghị mà bạn sử dụng để bạn hoặc những người dùng khác phân biệt dễ hơn giữa csc máy tính trong mạng. Nếu muốn vậy, bạn có thể thực hiện theo các bước dưới đây để thay đổi tên máy tính trong Ubuntu:

Kích System | Administration | Network.

Trong cửa sổ Network Settings, kích nút Unlock, nhập vào mật khẩu của tài khoản và kích nút Authenticate.

Chọn tab General trên cửa sổ Network Settings.

Thay đổi giá trị cho trường Host Name.

Trên hộp thoại xuất hiện, kích Change Host Name.

Để các thay đổi có hiệu lực, hãy khởi động lại máy tính của bạn.

Văn Linh (Theo Linuxplanet)

Khôi phục dữ liệu bị xóa nhầm


Có rất nhiều phần mềm khôi phục lại file bị xóa nhầm hoặc bị mất do vô ý, nhưng không phải phần mềm nào cũng hiệu quả. Nếu vẫn chưa tìm được phần mềm ưng ý, hãy thử sử dụng EASEUS Data Recovery Wizard.

EASEUS Data Recovery Wizard là phần mềm khôi phục lại dữ liệu bị xóa nhầm, bị mất do format ổ cứng, hay thậm chí bị mất do lỗi ổ cứng hoặc sau khi cài đặt mới Windows… Tuy nhiên, phiên bản dùng thử của phần mềm chỉ cho phép tìm lại các file bị mất, nhưng lại không cho phép người dùng khôi phục chúng. Phiên bản đầy đủ của phần mềm có giá lên đến 65.95 USD.

Download  EASEUS Data Recovery Wizard tại đây hoặc tại đây

Lưu ý: Đây là chương trình khuyến mãi của EASEUS cung cấp cho người dùng trước khi ra mắt phiên bản phần mềm mới, do vậy, bản đầy đủ của phần mềm là hoàn toàn hợp pháp. Sau khi download, bạn cài đặt và sử dụng mà không cần phải tiến hành thêm bất cứ bước nào.

Tại giao diện chính của chương trình, có 3 chế độ khôi phục file khác nhau:

- Deleted File Recovery: đây là bước khôi phục đơn giản nhất, cho phép người dùng khôi phục các file bị xóa nhầm từ thùng rác (Recycle Bin) hoặc xóa thằng mà không thông qua thùng rác.

Sau khi nhấn nút Deleted File Recovery, giao diện tiếp theo sẽ liệt kê các phân vùng có trên ổ đĩa. Chọn phân vùng mà trước đây, file bạn cần khôi phục đã từng nằm trên đó và nhấn Next. (Trong trường hợp không nhớ phân vùng chứa file cần khôi phục, bạn có thể tiến hành tìm kiếm và khôi phục lần lượt trên từng phân vùng)

Quá trình tìm kiếm file sẽ diễn ra khá nhanh chóng. Sau đó, danh sách các file bị mất có thể khôi phục được sẽ được liệt kê, kèm theo các thư mục chứa chúng. Đánh dấu vào các file hoặc cả thư mục cần khôi phục, nhấn Next để tiếp tục.

Lưu ý: trước khi quyết định khôi phục file, bạn có thể nhấn nút File Preview để xem trước nội dung file xem file sau khi khôi phục có còn giữ được nội dung gốc hay không.

Bước tiếp theo, chọn vị trí để lưu file sau khi khôi phục và nhấn Next để quá trình khôi phục file được diễn ra.

Tùy thuộc vào số lượng và dung lượng file cần khôi phục, quá trình khôi phục sẽ dài ngắn khác nhau. Sau khi quá trình kết thúc, tìm đến vị trí bạn chọn để lưu file khôi phục, các file sẽ được chứa trong các thư mực chứa file khác nhau.

- Complete Recovery: Trong trường hợp cách thức đầu tiên không đạt được hiệu quả, hoặc để khôi phục file bị mất trong trường hợp format nhầm ổ đĩa, file hệ thống bị lỗi không truy cập được phân vùng… thì đây là cách thức hiệu quả.

Cách sử dụng tương tự như trên, bạn nhấn vào nút Complete Recovery, chọn phân vùng chứa file cần khôi phục và thực hiện quá trình khôi phục file.

Lưu ý: Quá trình khôi phục file theo cách thức này sẽ mất nhiều thời gian để tìm kiếm và khôi phục file hơn so với cách thức trên.

Quá trình quét thông minh (Intelligent Searching) sẽ quét từng byte trên phân vùng. Sau khi quá trình quét kết thúc, EASEUS Data Recovery Wizard sẽ tiếp tục chia nhỏ phân vùng ra thành các phân vùng con để tiện cho việc tìm kiếm và khôi phục file. Ứng với mỗi phân vùng con là thông số các file/thư mục có thể khôi phục được. Bạn đánh dấu vào các phân vùng có khả năng khôi phục và nhấn Next.

Lưu ý: Các phân vùng được phần mềm đánh dấu màu xanh là những phân vùng có nhiều khả năng khôi phục file trên đó.

Đánh dấu chọn các file cần khôi phục, nhấn Next, chọn vị trí lưu file và quá trình khôi phục file sẽ diễn ra như đã trình bày ở trên.

- Partition Recovery: Nếu hệ thống của bạn có vấn đề khiến không truy cập được vào một phân vùng, hoặc do “táy máy” bạn nhỡ tay xóa mất một phân vùng và toàn bộ dữ liệu trên đó hay phân vùng bị virus phá hỏng khiến không thể truy cập được… thì cách thức thứ 3 này là lựa chọn phù hợp dành cho bạn.

Sau khi nhấn vào tùy chọn Partition Recovery, phần mềm sẽ liệt kê danh sách các ổ cứng đang được kết nối trên máy tính. Chọn ổ cứng có chứa phân vùng gặp vấn đề và nhấn Next để tiếp tục.

Lưu ý: nếu ổ cứng không được hiển thị trên danh sách, nhấn nút Refresh hoặc kiểm tra lại đường dây kết nối của ổ cứng với máy tính.

Sau khi quá trình quét kết thúc, danh sách các phân vùng ổ đĩa (các sector) mà bình thường không được hiển thị hoặc bị ẩn trên hoặc không nhìn thấy trên My Computer sẽ được liệt kê. Bạn đánh dấu chọn 1 phân vùng có khả năng khôi phục nhất và tiến hành khôi phục dữ liệu từ phân vùng này.

Lưu ý: Khi sử dụng tùy chọn Complete Recovery và Partition Recovery, phần mềm sẽ mất một khoản thời gian rất lâu để quét các byte trên phân vùng. Tuy nhiên, ở những lần sử dụng sau, phần mềm sẽ tự động lưu trạng thái của các byte này trên phân vùng để lần sau bạn không còn phải mất quá nhiều thời gian để chờ đợi.

EASEUS Data Recovery được người dùng đánh giá là rất hiệu quả trong việc khôi phục file đã bị xóa. Tuy nhiên, với những file đã bị xóa từ quá lâu, hoặc bị xóa bởi các phần mềm chuyên dụng (các phần mềm xóa file an toàn) thì không thể khôi phục được.

Theo Dân trí

Kiểm tra tính tương thích của phần cứng hoặc phần mềm với Windows 7


Bạn sẽ làm thế nào để kiểm tra liệu hệ thống phần cứng hoặc phần mềm của bạn có thể tương thích với hệ điều hành Windows 7 hay không? Đối với những chuyên gia, kỹ sư hoặc những người nhiều kinh nghiệm thì việc này không quá khó khăn, nhưng không phải ai cũng vậy. Cách tốt nhất là kiểm tra tính tương thích này trên site Windows 7 Compatibility trực tiếp tại Microsoft.

Lưu ý rằng 1 số phần mềm hoặc phần cứng mới chưa được liệt kê đầy đủ tại đây.

Trước tiên, bạn hãy truy cập vào địa chỉ này, lựa chọn phần Software hoặc Hardware cần kiểm tra, nếu muốn tìm kiếm với nhiều lựa chọn thì bạn hãy dùng đến chức năng Advanced search:

Đây là giao diện chính của mục Advanced Search:

Tại trang kiểm tra chính, bạn có thể thấy các phân mục, chuyên ngành được sắp xếp riêng rẽ tương ứng với mục Hardware hoặc Software. Và với mỗi mục tương ứng này, sẽ được chia ra các mục nhỏ và cụ thể hơn menu thả xuống (như hình sau):

Tại ví dụ dưới đây, chúng ta sẽ tìm kiếm trong mục Kids & Educational – Reference:

Còn dưới đây là tìm kiếm trực tiếp với ứng dụng cụ thể – Paint.NET, nếu muốn tìm hiểu thêm chi tiết, bấm View details tại mục Status varies:

Tại đây, bạn có thể thấy từng phiên bản gần đây nhất của Paint.NET có thể hoặc không tương thích với Windows 7:

Tương tự, bạn tiến hành tìm kiếm và tra thông tin về phần cứng tương tự với phần mềm:

Tại đây, chúng ta sẽ kiểm tra thiết bị màn hình LCD HP w17e 17 - Widescreen Monitor (do đó chọn mục Displays > LCD):

Sử dụng bộ công cụ hỗ trợ Accelerator dành cho Internet Explorer

Đường dẫn cài đặt Windows 7 Compatibility Center AcceleratorWindows 7 Compatibility Center Search Engine.

Với những người sử dụng Internet Explorer, các bạn có thể sử dụng 1 trong 2 add-on trên. Đầu tiên là bộ accelerator giúp bạn tìm kiếm nhanh hơn tại Context Menu. Công cụ thứ 2 sẽ gán thêm một Search Engine vào ô tìm kiếm và Context Menu. Hãy chọn 1 hoặc 2, hoặc là cả 2. Tại bài thử nghiệm này, chúng ta sẽ áp dụng với phần mềm Winamp:

Lưu ý rằng khi tìm kiếm thông tin với công cụ Windows 7 Compatibility Center hỗ trợ, mặc định là Hardware. Và với Check Compatibility with Windows 7 mặc định là Software:

Trên đây là 1 mẹo nhỏ để các bạn có thể kiểm tra tính tương thích của phần mềm hoặc phần cứng bất kỳ liệu có thể hoạt động tốt với Windows 7 hay không. Chúc các bạn thành công!

T.Anh (theo HowToGeek)

Những điều cần biết về lỗi HCP của Windows


Nếu đang sử dụng Windows XP hoặc Windows Server 2003, bạn phải nâng cấp registry của mình – hoặc ai đó có thể chạy phần mềm hay các lệnh trên máy tính của bạn cứ như thể họ là bạn.

Bất cứ ai đang sử dụng Windows XP hay Windows Server 2003 đều cần phải nâng cấp registry để khắc phục tạm thời lỗi này.

Một lỗi nghiêm trọng trong phần Help and Support center vừa mới được công bố gần đây và Microsoft chưa có bản vá chính thức cũng như chưa có đánh giá khi nào họ sẽ khắc phục được vấn đề này. Tồi tệ hơn, một mã đơn giản có thể khai thác lỗi này lại có thể tìm thấy khá dễ dàng, cùng với đó là những giải thích chi tiết, làm cho nó trở nên dễ dàng sử dụng bởi những kẻ xấu muốn lợi dụng khai thác các lỗ hổng trong hệ điều hành.

Vấn đề phải thực hiện bằng cách nào đó có thể xử lý các liên kết HCP://. Các liên kết website thông thường sử dụng HTTP còn các liên kết HCP được sử dụng bởi Help and Support Center (helpctr.exe).

Người dùng có thể nghĩ rằng việc bị tiêm nhiễm là do phải kích một liên kết nào đó, trong một trang web hoặc một email. Tuy nhiên sự thật không phải vậy, việc xem một trang web tưởng chừng như vô hại nhưng tất cả cũng xuất phát từ đó. Security Advisory (2219475) của Microsoft đã cảnh báo “Lỗ hổng này có thể cho phép thực thi mã từ xa nếu người dùng xem một trang web giả mạo nào đó bằng trình duyệt web...”

Nếu lỗi này bị khai thác, kẻ xấu có thể chạy phần mềm hoặc các lệnh trên máy tính của bạn, như thể họ là bạn. Cụm từ cuối rất cùng quan trọng nhưng không được nhấn mạnh trong các bài mà tôi đã đọc về chủ đề này.

Bất cứ ai đăng nhập vào Windows với tư cách là quản trị viên đều cũng phải chịu tác động của lỗ hổng như những người không biết tí gì. Việc hoạt động như một người dùng bị hạn chế ("limited" là thuật ngữ thường được dùng bởi Windows XP) cũng không bảo vệ bạn tránh được lỗi HCP, tuy nhiên dù sao nó cũng hạn chế được những gì phần mềm mã độc hoặc các lệnh có thể thực hiện trên máy tính của bạn.

Đơn giản, những kẻ xấu sẽ không thể khai thác lỗi này để cài đặt phần mềm khi bạn đăng nhập với tư cách một người dùng bị hạn chế. Họ có thể chạy phần mềm mã độc, tuy nhiên phần mềm không thể được cài đặt vĩnh viễn và có một vài hạn chế về những gì nó có thể thực hiện. Rõ ràng, đó là toàn bộ ý tưởng phía sau người dùng bị hạn chế.

Nhưng hiếm khi có ai đó chạy với tư cách một người dùng bị hạn chế.

<soapbox>

Sai lầm lớn.

</soapbox>

Bản vá hiện được cung cấp

Không cần phải nói, cách tốt nhất để ngăn chặn những gì mã độc có thể tấn công là thực hiện nâng cấp registry. Cho tới khi Microsoft khắc phục vấn đề ở mức độ cơ bản, bản vá tạm thời mà Microsoft gợi ý đều liên quan đến việc Windows không xử lý bất cứ liên kết HCP nào.

Đầu tiên, nâng cấp registry để bỏ qua các liên kết HCP cần phải được thực hiện một cách thủ công, tuy nhiên Microsoft đã cung cấp một công cụ có thể tự động thực hiện công việc đó giúp bạn.

Không quan tâm đến cách registry sẽ được nâng cấp thế nào, trước khi thực hiện bất cứ thứ gì với registry bạn cần phải tạo một backup cho nó trước. Với Windows XP, kích Start -> Programs -> Accessories -> System Tools -> System Restore. Kích tùy chọn "Create a restore point" và đặt tên cho nó đại loại như "before disabling the HCP protocol".

Chúng tôi thấy có hai phương pháp được gợi ý khác nhau cho việc thực hiện nâng cấp registry thủ công – một là xóa dữ liệu trong registry, còn một là đổi tên để giảm sự tàn phá.

Cách thức mà chúng tôi thích và sử dụng ở đây là đổi tên. Steve Gibson đã cung cấp đầy đủ thông tin về phương pháp này trên blog HCP 0-Day Quick Fix.

Trong một nutshell, chạy regedit, thực hiện một tìm kiếm với từ khóa là "HCP" (giá trị hoặc dữ liệu) và so khớp với toàn bộ chuỗi. Sau khi tìm thấy, bạn hãy đổi tên nó, tất cả chỉ có vậy. Lưu ý lệnh Find không phân biệt chữ in hay chữ thường. Còn bạn cần đăng nhập với tư cách quản trị viên để có thể thay đổi registry.

Nếu không thích xử lý trực tiếp với registry, bạn có thể sử dụng bản vá “Fix it” của Microsoft tại đây.

Phương pháp này sẽ bắt bạn phải download một file, MicrosoftFixit50459.msi về máy tính và chạy nó. Một ưu điểm của phương pháp này là bạn có thể download file một lần và sử dụng nó để sửa cho nhiều máy tính.

Không có nhiều vấn đề nhưng chương trình Fix it của Microsoft không đổi tên khóa HCP registry, cũng không xóa thành phần này mà thay vào đó xóa các khóa con bên dưới HCP trong registry.

Bạn sẽ thấy trang “Microsoft Fix Internet” có các liên kết cho phép và vô hiệu hóa bản vá tạm thời (workaround). Không nên nhầm lẫn - "enable" (cũng được biết đến như Microsoft Fix it 50459) ám chỉ việc vô hiệu hóa giao thức HCP. Tùy chọn "disable" (được biết đến như Microsoft Fix it 50460) được cần đến trong tương lai sau khi Microsoft vá vấn đề cơ bản.

Một lần nữa, nhiều người dùng XP không nên sử dụng Help and Support center. Nếu đó là bạn, bạn có thể để giao thức HCP vô hiệu hóa mãi mãi. Nó đã bị lạm dụng trước đây.

Test

Người phát hiện ra lỗi này đã cung cấp hai trường hợp khai thác điển hình. Bạn có thể thẩm định việc vô hiệu hóa giao thức HCP có thể ngăn chặn vấn đề bằng cách chạy các test này trước vào sau.

Người dùng Windows XP đang sử dụng phiên bản Internet Explorer 7 có thể kích vào liên kết bên dưới để test lỗ hổng.

http://lock.cmpxchg8b.com/b10a58b75029f79b5f93f4add3ddf992/starthelp.html

Nếu bộ tính toán calculator của Windows khởi chạy, máy tính của bạn sẽ có lỗ hổng.

Người dùng Windows XP đang sử dụng Internet Explorer 8 và Windows Media Player 9 có thể kích liên kết bên dưới để test lỗ hổng.

http://lock.cmpxchg8b.com/b10a58b75029f79b5f93f4add3ddf992/launchurl.html

Tiếp đó, nếu bộ tính toán calculator của Windows khởi chạy, máy tính của bạn cũng sẽ có lỗ hổng. Nếu đã cài đặt một phiên bản Media Player mới thì đây cũng không phải một test hợp lệ.

Theo chuyên gia phát triển:

Cần phải có một số thay đổi cho các cấu hình khác, đó đơn giản là một cố gắng minh chứng vấn đề ... Thêm vào đó, minh chứng của chúng tôi không được dự định cho mục đích đánh cắp, một tấn công thực sẽ hiếm khi cảnh báo nạn nhân... Các trình duyệt cũng rất hữu dụng cho việc minh chứng vấn đề, tuy nhiên chắc chắn có nhiều phương thức tấn công khác, chẳng hạn như MUA, tài liệu,... Các bộ quản lý giao thức được thiết kế để được sử dụng giữa các ứng dụng.

Cũng cần lưu ý rằng, khi phần mềm antivirus/anti-malware trên máy tính có thể phát hiện các ví dụ này là mã độc thì điều đó cũng không có nghĩa rằng nó đã có sự bảo vệ hoàn chỉnh cho vấn đề.

Để bảo đảm rằng nâng cấp registry vô hiệu hóa giao thức HCP đang thực sự thực hiện công việc của nó, bạn có thể vô hiệu hóa phần mềm antivirus của mình, chạy test để xem Calculator có bị triệu gọi không, chạy bản vá, sau đó chạy test lần nữa để bảo đảm Calculator không chạy.

Vô hiệu hóa dịch vụ nằm bên dưới

Cuối cùng, chưa có cách khác để giải quyết vấn đề này, trước khi Microsoft đưa ra bản vá – vô hiệu hóa dịch vụ Help and Support nằm bên dưới là giải pháp cần thực hiện lúc này.

Chúng tôi đã thực hiện cách thức này trên một máy tính của mình trong khi đang chạy một trong các test trên, trước khi vô hiệu hóa HCP. Trên máy tính đó, chúng tôi đã vô hiệu hóa dịch vụ từ trước vì hiếm khi sử dụng Help and Support Center. IE7 đã cảnh báo rằng dịch vụ cần được khởi chạy và Calculator thì không chạy.

Giải pháp này không được gợi ý bởi Microsoft, tuy nhiên nó sẽ tạo một chiếm thuật phòng thủ thứ hai khá tốt.

Thú vị, khi việc vô hiệu hóa dịch vụ lại ngăn chặn được khai thác test, trong khi đó việc đơn thuần stop dịch vụ thì không. Điều này là vì, với dịch vụ được cấu hình cài đặt thủ công, test khai thác đã có thể khởi chạy dịch vụ và chạy Calculator. Tuy nhiên việc vô hiệu hóa dịch vụ Help and Support có thể không phải là sự phòng chống vững chắc, chúng tôi thấy phần mềm khởi chạy dịch vụ đã bị vô hiệu hóa.

Để rõ ràng hơn, nếu giao thức HCP bị vô hiệu hóa, máy tính sẽ được bảo vệ ngay cho dù dịch vụ Help and Support đang chạy.

Khi nâng cấp registry, việc điều chỉnh trạng thái của dịch vụ yêu cầu thẩm định mức quản trị viên.

Bất cứ người dùng nào đang chạy Windows 7, Vista, 2000 hoặc Server 2008 đều không bị ảnh hưởng. Vấn đề với giao thức HCP chỉ ảnh hưởng đến người dùng Windows XP và Server 2003.

Giải pháp “Fix it” bán tự động của Microsoft sẽ tạo một điểm khôi phục mang tên "Installed Microsoft Fix it 50459". Mặc dù vậy, chương trình Fix it sẽ nâng cấp registry dù có vấn đề với System Restore, do đó chúng tôi cảm thấy nó là giải pháp tốt nhất cho việc tạo điểm khôi phục thủ công để có thể thẩm định rằng tất cả đều thực hiện tốt việc nâng cấp registry.

Văn Linh (Theo Computerworld)

Làm Bạn Với Máy Vi Tính – Số 366


 
Làm Bạn Với Máy Vi Tính
Số 366 ra ngày 03-08-2010 | 8.91 Mb

http://www.mediafire.com/?tbnc8716rj8miir

hvanhtuan

Echip số 492 – Đọc xong vọc liền


ĐIỂM NÓNG

  • Trải nghiệm HĐH Chromium OS Flow

KINH NGHIỆM XÀI MÁY TÍNH

  • USB Block 1.3: Ngăn ngừa sao chép dữ liệu trái phép qua USB

  • Sửa lỗi “Open With” khi máy nhiễm virus

  • Bộ từ điển Anh – Anh tốt nhất của Cambridge

  • Caesium: Nén ảnh đến 98%, chất lượng không “suy suyển”

  • “Vọc” Mac OS trên Windows

  • Internet Download Manager Beta 6.0

  • Xóa sạch Grub, phục hồi Boot Loader cho Windows

  • Mới có ở Firefox 4 Beta 3: Độc đáo tính năng quản lý thẻ - Tab Candy

  • 3 thủ thuật thú vị với Firefox 4.0 Beta 2

  • 3 mẹo phòng tránh nguy cơ nhiễm virus từ internet

  • Công cụ diệt malware không cần cài đặt

  • Chặn quảng cáo phiền nhiễu trong Avast! Free Antivirus 5

  • Quản lý nội dung số online & offline

  • Thêm tính năng kiểm tra link an toàn cho website

  • Chuyển đổi qua lại 9 định dạng ảnh thông dụng

  • Chơi piano – giải Sudoku trên máy tính

TỪ THƯ BẠN ĐỌC

LƯỚT WEB

  • Biên tập PDF, Word, PowerPoint và hình ảnh trực tuyến

  • Chuyển đổi PowerPoint sang video quá dễ

Download :

http://www.mediafire.com/?s8crmc27770as7d

hvanhtuan

Chia sẻ Wi-Fi trên Ubuntu và Mac OS X


Không giống như Windows có thể dùng phần mềm chuyên dụng hoặc thiết lập chế độ chia sẻ Wi-Fi một cách dễ dàng, cách chia sẻ sóng không dây Wi-Fi trên Mac OS X và nhất là Linux khá “nhiêu khê”.

Với một vài bước cài đặt sau đây, bạn có thể biến những chiếc laptop hỗ trợ Wi-Fi vốn rất phổ biến hiện nay trở thành điểm phát sóng miễn phí để chia sẻ Internet với bạn bè, bất kể đang sử dụng Ubuntu hay Mac OS X.

Trên Ubuntu 9.10

Trước hết, với một số thao tác sau đây thực hiện cùng Ubuntu 9.10, bản phân phối Linux phổ biến hiện nay, bạn có thể nhanh chóng biến laptop cài Linux thành một hotspot “cực khỏe”.

Truy cập bảng thông báo góc phải phía trên desktop. Bạn sẽ thấy các biểu tượng quen thuộc như đồng hồ, thông số mạng. Khi tới biểu tượng mạng LAN, nhấp chuột phải và chọn “Edit Connections.

Cửa sổ mở ra, bạn chuyển tới thẻ “Wired”, sau đó chọn kết nối mạng LAN “Auto eth0” để chỉnh sửa nếu muốn. Tuy nhiên, việc cần làm lúc này là bạn nhấp vào nút “Add” để thiết lập mạng Wi-Fi ảo. Để cấu hình, bạn vào thẻ “IPv4 Settings”. Ở tùy biến “Method:”, có một menu sổ xuống, bạn chọn “Shared to other computers”.

Khởi động lại máy. Nếu mọi thông số cài đặt chính xác, bạn sẽ có thể giúp các laptop khác truy cập sóng Wi-Fi miễn phí từ laptop dùng cổng Ethernet. Nhìn chung cách này khá dễ dàng, nhưng bạn phải thực hiện trên phiên bản Ubuntu mới nhất 9.10.

Trên Mac OS X

Tuy ít người sử dụng, nhưng Mac OS X thực sự thân thiện. Để biến chiếc Macbook thành một router Wi-Fi ảo, bạn chỉ cần thực hiện một số bước sau đây:

Bạn vào System References (từ Apple | References) rồi nhấp vào Sharing để kích hoạt Internet Sharing

Ở trang tuỳ biến, bạn nhấp vào Internet Sharing trong danh sách Services. Ở menu sổ xuống, bạn chọn giao thức kết nối tới Internet. Chọn giao thức muốn chia sẻ là ErthernetAirport.

Tiếp đến, nhấp vào Airport Options. Bạn sẽ thấy một thông báo hiển thị yêu cầu nhập tên cho mạng mới. Bạn có thể đặt mật khẩu cho mạng chia sẻ này. Nhấp OK để hoàn tất. Mac OS X sẽ chuyển tín hiệu LAN thành sóng Wi-Fi.

Theo TTO (Makeuseof/Maketecheasier)

Khôi phục và bảo mật khóa mã hóa Wi-Fi


Bạn đã bao giờ quên khóa hoặc mật khẩu WEP hay WPA cho mạng Wi-Fi của mình? Trong hướng dẫn này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn cách khắc phục nếu rơi trường hợp như vậy, khôi phục hoặc thiết lập lại và bảo mật mật khẩu mạng.

Muốn kết nối đến một mạng Wi-Fi nhưng bạn lại quên mật khẩu hoặc khóa mạng? Trong trường hợp này bạn có thể giải quyết vấn đề bằng một số cách sau:

  • Tìm nút WPS hoặc PIN để cấu hình tự động các thiết lập bảo mật cho bạn.
  • Khôi phục khóa từ máy tính khác vẫn kết nối với mạng không dây.
  • Thiết lập lại router không dây về các thiết lập nhà máy ban đầu.

Sau đây chúng ta sẽ đi xem xét các phương pháp này. Hãy bắt đầu bằng phương pháp sử dụng nút WPS hoặc PIN trước.

Sử dụng nút WPS hoặc PIN

Nếu router không dây hỗ trợ Wi-Fi Protected Setup (WPS) thì bạn có thể không cần phải tìm khóa mã hóa để kết nối. Quá trình sẽ giống như việc lập trình điều khiển từ xa cho cửa gara ô tô. Bắt đầu bằng cách tìm trên router nút WPS hoặc security, hoặc một WPS personal identification number (PIN) được in trên nhãn của nó. (Nếu router của bạn khôn có nút này hoặc PIN, hãy bỏ qua kỹ thuật này).

Lưu ý: Không nhầm giữa nút WPS hoặc security với nút reset của router, nút reset thường nằm bên cạnh các cổng phía sau router.

Để phương pháp này làm việc, máy tính hoặc thiết bị mà bạn muốn truy cập cũng phải hỗ trợ WPS. Windows 7 hỗ trợ WPS. Nếu bạn đang sử dụng một phiên bản Windows khác hoặc kiểu thiết bị khác, hãy duyệt vào trang các thiết lập không dây để xem WPS có được hỗ trợ hay không. Nếu bạn đã cài đặt bộ quản lý kết nối không dây của một hãng nào đó trong Windows, nó có thể sẽ hỗ trợ WPS.

Nếu cả hai router và thiết bị hỗ trợ WPS thì bạn đã hoàn toàn sẵn sàng cho việc thử nghiệm phương pháp này. Nếu router có một nút, hãy nhấn nó, sau đó thử kết nối với mạng không dây. Nếu router có PIN thay vì một nút nhấn, hãy thử kết nối với mạng; bạn sẽ thấy nhắc nhở yêu cầu nhập vào mã PIN. Trong trường hợp này thì router cũng sẽ truyền tải khóa mạng và cấu hình thiết bị cho bạn.

Khôi phục khóa bằng WirelessKeyView

Nếu có tối thiểu một máy tính Windows có thể kết nối với mạng Wi-Fi, bạn có thể lấy lại được khóa đã được lưu trữ. Rõ ràng không thể mở một cách đơn giản profile mạng không dây để xem khóa, vì Windows sẽ mã hóa các khóa này. Mặc dù vậy bạn có thể sử dụng các công cụ của hãng thứ ba, chẳng hạn như WirelessKeyView để khôi phục và giải mã khóa cho mình.

Để sử dụng WirelessKeyView, hãy truy cập vào site của nó và download chương trình WirelessKeyView. Sau đó bạn cần bung file hoặc chạy chương trình WirelessKeyView.exe trực tiếp từ thư mục nén. Khi chạy, chương trình sẽ quét và hiển thị cho bạn tất cả các khóa mạng được lưu vào Windows. Copy khóa mạng có định dạng hexa và thực hiện kết nối.

Khôi phục các thiết lập mặc định

Nếu thiết bị của bạn không hỗ trợ WPS và thậm chí cũng không có máy tính nào có thể truy cập mạng, cách tốt nhất mà bạn có thể thực hiện lúc này là khôi phục router về các thiết lập ban đầu (thiết lập nhà máy). Cần lưu ý khi thực hiện phương pháp này bạn sẽ phải cấu hình lại tất cả các thiết lập tùy chỉnh của mình, chẳng hạn như tên mạng và khóa mạng.

Trước khi thực hiện phương pháp này, hãy xem kỹ hướng dẫn cài đặt và các CD cài đặt đi kèm với thiết bị. Nếu không thấy chúng, bạn có thể download các thông tin chi tiết này từ phần hỗ trợ thiết bị trên website của nhà sản xuất.

Khi đã sẵn sàng, hãy tìm nút reset nhỏ nằm phía sau router. Một số nút reset yêu cầu bạn phải sử dụng chân bảo vệ; một số khác bạn có thể nhấn bằng một đầu bút bi. Nhấn và giữ nút này khoảng 20 giây. Sau đó thả ra và đợi khoảng một hoặc hai phút để router tự reset và khởi động lại. Sau đó bạn sẽ có thể kết nối với tên mạng mặc định, đó thường là tên của hãng. Khi hoạt động trở lại bình thường, bạn cần cấu hình lại bảo mật (thường là WPA2) trên router và sau đó trên các máy tính của mình.

Các doanh nghiệp: Thay thế các khóa bằng Username và Password

Nếu đang thao tác với một mạng được sử dụng bởi một doanh nghiệp hoặc một tổ chức, lúc này có thể bạn sẽ không sử dụng các khóa mã hóa mặc mật khẩu mà thay vì đó sẽ sử dụng chế độ Enterprise của mã hóa WPA hoặc WPA2. Trong chế độ này, bạn kết nối đến mạng bằng cách sử dụng username và password.

Do các khóa mạng được quản lý một cách an toàn trong chế độ background nên chế độ này bảo vệ bạn tránh những kẻ trộm và các nhân viên có ý đồ xấu. Cho ví dụ, nếu đang sử dụng chế độ Personal đơn giản hoặc khóa tiền chia sẻ pre-shared key (PSK) của WPA hoặc WPA2, thì khóa mã hóa thực sẽ được lưu trên các máy tính và các thiết bị người dùng kết cuối. Nếu laptop hoặc thiết bị của bạn bị đánh cắp hoặc bị mất, kẻ xấu hay ai đó nhặt được thiết bị của bạn sẽ có thể truy cập vào khóa mạng. Ngược lại, nếu sử dụng chế độ Enterprise, bạn chỉ phải hủy bỏ tài khoản người dùng hoặc thay đổi mật khẩu để ngăn chặn một nhân viên cũ của công ty có thể truy cập vào mạng của mình. Phương pháp đó dễ dàng hơn nhiều so với việc thay đổi khóa mã hóa trên tất cả các máy tính của bạn!

Một vấn đề bạn có thể gặp phải khi sử dụng chế độ Enterprise là rằng, nó yêu cầu một máy chủ ngoài, máy chủ này vẫn được gọi là máy chủ RADIUS AAA, để thực hiện nhận thực 802.1X. Việc thiết lập máy chủ riêng có thể mất nhiều thời gian và tiền bạn, vì vậy bạn có thể cần phải cân nhắc đến dịch vụ hosting như AuthenticateMyWiFi.

Bảo vệ khóa!

Giờ đây cuối cùng bạn đã có được khóa mã hóa và mật khẩu của mình, hãy nhớ lấy nó! Nếu làm việc trong mạng gia đình, bạn có thể cân nhắc đến việc bảo vệ khóa hoặc mật khẩu của mình bằng một file văn bản và đặt nó trong một file cá nhân của mình. Một cách làm khác là ghi khóa và mật khẩu của bạn ra một mẩu giấy nhỏ và dán nó vào phía sau router của mình. Bằng cách này, bạn sẽ luôn biết cần tìm nó ở đâu.

Văn Linh (Theo Informit)

PC Tips 124 - Tạp chí Thủ thuật máy tính


Hàng Hot
- Chuyên đề: Tăng tốc máy tính với TweakNow PowerPack 2010
Thủ thuật
- Thay đổi ảnh nền trực tuyến nhờ RSS Feed.
- Tạo tập tin Word có Check Box.
- Phục hồi lại thiết đặt Outlook sau khi nâng cấp Windows 7.
- Vài tính năng mới của Calculator trong Windows 7.
- Đánh giá máy tính bằng công cụ sẵn có trong Windows 7.
Phần mềm mới trong tuần qua
- Chrome 6.
- TrueCrypt 7.0
- Messenger Plus!Live 4.85.386.
- Mới có trên CD.
So sánh tính năng.
- Chọn dịch vụ hát Karaoke trực tuyến.
Đánh giá phần mềm
- Biên tập phim chuyên nghiệp với Fxhome Visionlab studio.
Phạm Hồng Phước chia sẻ.
- Không cho Word 2007 tự động tạo danh sách có ký hiệu hay số liệt kê.
Lê Hoàn gỡ rối
- Khi cài và chạy Office 2010 đều bị báo lỗi về Font
- Ổ đĩa bị báo lỗi.
- Format USB Flash Drive bị Virus Autorun.
Phần mềm miễn phí
- SuperCopier v2.2: Sao chép dữ liệu thuận tiện hơn.
Thủ thuật Registry
- Thêm lệnh Change Attributes vào menu ngữ cảnh của Windows 7.
Gõ cửa doanh nghiệp
- Sửa nguồn máy laptop.
- Lỗi khi cài đặt Windows.
- Driver cho laptop Dell Studio 1435.
Các trang web hữu ích
Bạn đọc chia sẻ
- Mở nhanh thư mục hệ thống có đường dẫn dài ngoằng.
- Gắn quyền truy cập khi Upload lên Google Docs.
- Cài đặt các Extension không tương thích cho Firefox 4.0
- Chặn quảng cáo phiền nhiễu trong Avast! Free Antivirus 5.
- Phần mềm học từ vựng English Tooltip!
- Link download.

Download :
http://www.mediafire.com/?m0b3c777t13u2nr
hvanhtuan

Hướng dẫn toàn diện cho kết nối mạng gia đình – Phần 4



Chuyển tiếp cổng, uPnP và DMZ

Các router và phần mềm hiện nay thường tinh vi hơn, bạn có thể không phải cấu hình cho việc chuyển tiếp cổng. Nguyên tắc chung là thực hiện kết nối với game trước, không cần chuyển tiếp cổng, sau đó bổ sung thêm các thành phần cần thiết nếu bạn không thể kết nối.

>> Hướng dẫn toàn diện cho kết nối mạng gia đình – Phần 1
>> Hướng dẫn toàn diện cho kết nối mạng gia đình – Phần 2
>> Hướng dẫn toàn diện cho kết nối mạng gia đình – Phần 3

Nếu router có tính năng UPnP (Universal Plug and Play), một số ứng dụng sẽ sử dụng nó để cấu hình chuyển tiếp cổng, trong khi game đang chạy, sau đó tắt nó khi phần mềm đóng. Mặc dù vậy một số người dùng vô hiệu hóa UpnP vì một số lý do bảo mật. Nếu thực hiện điều đó, bạn cần phải cấu hình đúng các cổng cho ứng dụng của mình.

Có thể tìm danh sách các cổng và các ứng dụng có liên quan trên Internet, nếu hướng dẫn cho game hay ứng dụng không cung cấp cho các bạn các thông tin đó.

Có một thứ cần tránh nếu có thể đó là tường lửa DMZ. DMZ (được lấy từ thuật ngữ quân đội "demilitarized zone" – vùng phi quân sự) cho phép bạn có thể cấu hình một máy tính nào đó được thiết lập bên ngoài tường lửa. Kết quả là, máy tính đó sẽ hoàn toàn phơi bày trên Internet. Điều này có thể hữu dụng cho việc chạy các máy chủ game với các game cũ khó thiết lập việc chuyển tiếp cổng, tuy nhiên nên tránh nếu có thể. Một hệ thống trong DMZ thường dễ bị tấn công từ Internet.

Những lưu ý về tường lửa

Các router phần cứng hiện đại thường đi kèm với chức năng tính năng tường lửa tinh vi bên trong. Nếu router có tính năng đó, bạn không cần sử dụng tường lửa mềm, chẳng hạn như tường lửa Windows, hoặc tường lửa được hợp nhất vào phần mềm bảo mật Internet. Trường hợp thí nghiệm của chúng tôi, chúng tôi tắt bỏ các tường lửa bằng phần mềm. Liệu đó có phải là giải pháp an toàn? Quả thực chúng tôi chưa từng gặp ai đó xâm nhập vào mạng của mình.

Hầu hết các router đều có khả năng ghi lưu lý đi kèm, kiểm tra các file bản ghi là dễ nhất để phát hiện thấy điều đó. Khi quan sát một bản ghi cho router, D-Link DIR-655, chúng tôi thấy dòng dưới đây:

Blocked incoming TCP connection request from IP address xxx.yyy.zzz.123 to [router IP address]

Chúng tôi đã thay đổi địa chỉ IP ở trên và đã chọn không lộ địa chỉ IP của mình vì một số lý do. Những gì có thể hiện diện lúc này là một cố gắng xâm nhập nguy hiểm, hoặc bot phần mềm bằng cách ping đến router để xem mạng có bị phơi bày hay không.

Không thể không có tường lửa, tuy nhiên chúng ta cần phải có sự thành công với các tường lửa phần cứng đi kèm router hiện đại. Mặc dù các thiết lập mặc định là khá tốt, nhưng vẫn còn đó nhiều tính năng bổ sung cho một số người. Nếu bạn lo lắng về việc có ai đó vụng trộm xâm nhập vào mạng của mình, hãy nghiên cứu kỹ tất cả các thiết lập trên tường lửa phần cứng của bạn.

Khắc phục sự cố

Chúng tôi có thể cung cấp một số mẹo khắc phục sự cố đơn giản ở đây nhưng sự kết hợp phần cứng và phần mềm có thể khá khác nhau. Để chuẩn bị, hãy liên lạc với ISP, nhà sản xuất router của bạn hoặc hỗ trợ kỹ thuật cho phần cứng máy khách thích hợp.

Đôi khi bạn cũng không thể kết nối đến router hoặc điểm truy cập để thực hiện cấu hình ban đầu. Hãy bảo đảm rằng bạn đã kết nối đến đúng cổng; một số router cũ có thể cho phép bạn thực hiện cài đặt ban đầu chỉ bằng cách kết nối đến một cổng nào đó. Ngoài ra các router cũ hơn và hầu hết các điểm truy cập có thể yêu cầu áp ethernet đấu chéo.

Bạn có thể cần thiết lập máy tính của mình với một địa chỉ IP nào đó, sau đó khởi động lại để kết nối với router.

Router không thấy ISP: Điều này thường xảy ra nếu router được thiết lập tự động nhận địa chỉ IP từ ISP, tuy nhiên bạn đã yêu cầu một hoặc nhiều địa chỉ IP tĩnh (hoặc nếu đã nhập vào địa chỉ IP tĩnh sai). Thêm vào đó, nếu router của bạn làm việc như một gateway thì bạn phải cấu hình router của mình khác đi.

Phần cứng máy khách không thể kết nối: Bảo đảm rằng DHCP được kích hoạt. Nếu bạn đang sử dụng kết nối Wi-Fi, cần bảo đảm các vấn đề bảo đảm rằng bảo mật và mã hóa đã được thiết lập đúng. Cho ví dụ, nhiều laptop có các công cụ do nhà sản xuất cung cấp có thể streamline quá trình cấu hình. Chúng tôi đã thấy một số công cụ này phát hiện sai kiểu bảo mật đang được sử dụng, vì vậy bạn phải vào các tiện ích kết nối mạng của chính Windows để thiết lập điều đó.

Sau khi kết nối và test thử

Hãy quan sát một mạng cụ thể: đây là mạng mà chúng tôi thử nghiệm trong bài. Mạng này tương đối phức tạp nhưng với nó chúng ta có thể chơi game trực tuyến, không chạy máy chủ web hoặc FTP site từ bên trong nhà.

Như những gì đã đề cập, chúng tôi có bó dây Cat 5e ở chân tường trong phòng chính, còn các dây khác được chạy đến các phòng khác trong nhà. Tất cả đều được bó chặt với một panel chạy dây trung tâm.

Bên ngoài lab, thiết lập phức tạp nhất trong nhà là phòng chung cả gia đình, nơi có nhiều thiết bị cần kết nối Internet:

  • Microsoft Xbox 360 (chạy dây)
  • Nintendo Wii (Wi-Fi)
  • Pansonic DMP-BD85k Blu-ray player (chạy dây, mặc dù nó cũng có tùy chọn Wi-Fi)
  • Denon TX-NR3007 A/V receiver (chạy dây)
  • HP Premium Fax All-in-One printer (chạy dây)
  • Dell Zino HD home theater PC (chạy dây)

Đó là 5 kết nối chạy dây và một kết nối Wi-Fi.

Mỗi phòng có bỏ một đầu dây Cat 5e, đầu dây kết nối đến switch gigabit ethernet tám cổng của Linksys. Tất cả các thiết bị chạy dây sẽ kết nối thông qua switch.

Trước khi bỏ một đầu dây trong phòng chung của cả gia đình, chúng tôi đang sử dụng cầu không dây D-Link DAP-1522 802.11. Cầu nối đã kết nối với router thông qua đường Wi-Fi, với 4 cổng gigabit ethernet. Lúc này chúng tôi có 5 thiết bị chạy dây, có một đầu vật lý và switch 8 cổng đã có thể sử dụng.

Kết nối Internet được thông qua dịch vụ Business ISP của Comcast, đây là dịch vụ kết nối thông qua một kết nối cáp đến SMC gateway. Tuy gateway cũng có một router đi kèm nhưng nó bị hạn chế ở tốc độ 10/100 fast ethernet, vì vậy router này bị vô hiệu hóa.

Một cáp chạy từ gateway đến D-Link DIR-655, thiết bị có 4 cổng gigabit. Một cáp khác chạy từ một trong số 4 cổng gigabit đến một trong số 16 cổng của switch Netgear, hai switch được bắc cầu qua một cáp ngắn.

Đây là sơ đồ của mạng.

Nhận xét toàn diện về bản thân mạng khá ổn định. Ngoài Nintendo Wii, chúng tôi có một iPhone và một iPad kết nối thông qua Wi-Fi, cũng như hai laptop nữa. Tuy nhiên chúng tôi chưa từng thấy bất cứ vấn đề gì về thông lượng mạng đối với bất cứ thiết bị nào trong mạng, thậm chí với cả những download cỡ lớn.

Một thành viên trong số chúng tôi có thể thực hiện thoại hội nghị khi người khác đang download một game dung lượng lớn thông qua dịch vụ game; không ai trong số chúng tôi thấy có vấn đề gì với kết nối.

Văn Linh (Theo PCworld)

Advertisement

 

Copyright 2008 All Rights Reserved Revolution Two Church theme by Brian Gardner Converted into Blogger Template by Bloganol dot com