Giải quyết lỗi “Setup did not find any hard disk drives” khi cài Windows XP


Một trong những lỗi thường gặp khi cài đặt mới Windows XP là thông báo “Setup did not find any hard disk drives(Không tìm thấy ổ cứng trên máy tính) và nó khiến bạn bối rối vì rõ ràng là máy tính có ổ cứng, thậm chí bạn đã tiến hành format ổ một cách cẩn thận.

Lỗi này thường xảy trên một máy tính mới bởi driver ổ của máy chưa đặt về chế độ hỗ trợ XP, thường là điều khiển SATA (Serial ATA)

Nếu không có ổ đĩa mềm trên máy tính (thường thì những máy tính hiện nay không còn sử dụng ổ này) thì bạn sẽ cần phải sử dụng một quá trình gọi là Slip-streaming – tích hợp sẵn driver ổ vào đĩa CD cài đặt Windows XP.

Tìm kiếm Driver cho XP

Nơi tốt nhất để có thể tìm driver là trên chính website của hãng phần cứng mà bạn đang sử dụng. Chúng ta có thể sử dụng chương trình WinImage. Với ví dụ sau, bạn sẽ thấy đường dẫn download cho Intel SATA controller driver cho máy tính HP

Download và chạy file thực thi để giải nén một file với tên gọi f6flpy32.exe vào thư mục tạm. Đừng thử chạy file này bởi nó sẽ đòi hỏi bạn chạy trên ổ đĩa mềm.

Vậy bạn sẽ phải làm gì với file này? Có một vài cách có thể để thực hiện tùy thuộc vào cách đóng gói các file của nhà sản xuất:
- Sử dụng WinImage để giải nén chúng, đây là một phần mềm mà bạn có thể dùng thử trong vòng 30 ngày trước khi đăng ký. 
- Sử dụng WinRar để giải nén. Trong nhiều trường hợp file này sẽ giải nén ra file *.flp. 
- Một vài driver cho phép bạn tự động giải nén vào một thư mục.
Sau đây là danh sách các file mà WinImage có thể điều khiển

Chạy WinImage và mở file, bạn sẽ trông thấy phần nội dung bên trong. Chỉ việc giải nén chúng vào một thư mục, tốt nhất là nên đặt tên thư mục sao cho dễ nhớ.

Tạo một đĩa XP tùy chỉnh

Chúng ta sẽ sử dụng phần mềm có tên gọi nLite để tạo một đĩa cài đặt XP, bạn có thể download phần mềm này tại đây hoặc tại đây. Cài đặt và khởi chạy chương trình nLite, bạn sẽ nhận được thông báo nạp vào bộ cài đặt Windows, kích vào nút Browse.

Duyệt tới thư mục chứa bộ cài đặt trên ổ đĩa CD, sau đó kích vào OK trên cửa sổ Browse For Folder.

Tiếp theo bạn sẽ nhận được thông báo chỉ ra vị trí muốn lưu lại các file tạm được sử dụng trong suốt quá trình Slip-streaming. Trong ví dụ này, chúng tôi tạo một thư mục mới với tên gọi XPISO nhưng bạn có thể đặt bất kỳ tên gì, chỉ lưu ý một điều nó phải là một thư mục mới.

nLite sẽ copy toàn bộ các file cần thiết cho bộ cài XP vào trong thư mục tạm đã tạo. Sau khi hoàn thành, bạn sẽ trông thấy thông tin về phiên bản Windows XP mà bạn sử dụng.

Nhấn vào nút Next cho đến khi thấy màn hình sau, tại đây bạn có thể chọn các tùy chọn mong muốn. Trong ví dụ này chọn DriversBootable ISO.

Lưu ý: Bạn có thể chọn bất kỳ tùy chọn nào nếu cần. nLite sẽ đóng gói toàn bộ tùy chọn, thiết lập các tác vụ hoặc tự động bỏ đi những các thành phần trong bộ cài đặt, nhưng trong mục đích bài viết này thì chỉ cần chọn 2 tùy chọn trên.

Nhấn Next cho đến khi gặp màn hình lựa chọn các driver. Nếu kích vào nút Insert, bạn có thể chọn giữa việc thêm một driver đơn hoặc một thư mục driver. Trong trường hợp này là thư mục driver mà bạn đã tìm kiếm và giải nén được ở phần trên.

Duyệt tới thư mục chứa các file driver đã được giải nén, sau đó kích Open. Việc lựa chọn file *.inf nào không thực sự quan trọng bởi vì bạn sẽ lựa chọn toàn bộ các file trong thư mục.

nLite sẽ đưa ra thông báo lựa chọn driver. Nếu không biết chính xác driver nào, bạn có thể sử dụng Device Manager trong Vista để tìm chính xác thiết bị hoặc nếu không thì chọn toàn bộ các tùy chọn gợi ý. Chỉ lưu ý một điều là không chọn driver cho hệ thống 64-bit nếu máy tính của bạn là 32-bit hoặc không nên chọn sai phiên bản hệ điều hành.

Bạn nên tìm kiếm các driver cho cả thiết bị lưu trữ và mạng vì những driver này là cần thiết và thường bị thiếu khi cài đặt XP.

Tới đây bạn đã gần như hoàn thiện quá trình tạo đĩa. Giờ chỉ việc chọn ghi trực tiếp vào CD hay chọn Create Image để tạo một file ISO.
Lưu ý: Nếu chọn tạo một file ISO, phải đảm bảo bạn kích vào nút Make ISO trước khi kích Next.

Sau quá trình này bạn đã có một file ISO hoặc 1 đĩa CD để bắt đầu quá trình cài đặt XP.

Chúc các bạn thành công !

TH - HT (Theo HowtoGeek)

SRS Audio SandBox 1.10.2.0 – Nâng cao chất lượng âm thanh


 
SRS Audio Sandbox
Senzational Enhancement Software For Your PC Audio System

SRS Audio Sandbox™ (SAS) là phần mềm cải thiện âm thanh tối ưu dành cho máy tính. Người dùng có thể lựa chọn nội dung âm thanh (ví dụ. âm nhạc, phim, game hoặc giọng nói) và sau đó chọn từ nhiều bộ thông số định sẵn (v.d. nhạc rock, cổ điển, jazz, đồng quê v...v) để đạt được chất lượng âm thanh tuyệt vời được biến đổi cho mọi cấu hình speaker - headphones, stereo speakers, surround speakers.


Dựa trên nội dung đang được chơi, một trong các công nghệ đã có bằng sáng chế của SRS Labs sẽ được lựa chọn. Người dùng có thể cá nhân hóa âm thanh nhờ sử dụng các thông số điều khiển nâng cao, cho tiếng bass sâu, dàn trải, phục hồi độ trong của giọng hát và âm thanh tần số cao, cung cấp khả năng cải thiện 3D cho âm thanh stereo và mono và hơn thế nữa

SRS Audio Sandbox cũng cho phép người dùng tận dụng nội dung âm thanh vòng cho dù loa của họ được sắp xếp thế nào và đảm bảo chất lượng âm thanh sẽ không bị suy giảm vì các giới hạn vật lý của loa.

Tính năng:

- Giao diện bóng bẩy dễ dùng thiết kế với nhịp dạng sóng âm
- Âm thanh vòng thú vị và thực
- Tận hưởng tiếng bass sâu, dàn trải
- Lựa chọn từ nhiều bộ thông số định sẵn cho âm nhạc, video và game của bạn
- Các cài đặt tùy biến cho headphones & desktop hoặc loa surround
- Tương thích với mọi nội dung nhạc, video và game trên máy tính
- Tùy chọn hiển thị chế độ chơi thu gọn

Chi tiết tính năng:

SRS Audio Sandbox được thiết kế để cải thiện chất lượng âm thanh. Nhận dạng âm thanh ngày càng trở nên quan trọng hơn khi mà càng nhiều người sử dụng máy tính để giải trí, cả ở nhà và ngoài đường. Với SAS bạn có thể tùy biến âm thanh của mình dựa trên nội dung âm nhạc, phim, video hay game.

Các công nghệ về âm thanh vòng và cải thiện âm thanh hoạt động hoàn hảo với mỗi lựa chọn nội dung

- SRS WOW HD™ - nâng cao chất lượng của âm thanh nén và không nén nhờ mở rộng âm và tạo tiếng bass sâu, dàn trải. Các công nghệ đã được cấp bằng sáng chế trong SRS WOW HD cũng khôi phục thông tin bị mất trong quá trình mix nhạc để tạo ra trải nghiệm âm thanh tự nhiên hơn

- SRS TruSurround XT® - tái tạo chính xác nội dung đa kênh qua hai speaker để tạo ra trải nghiệm âm thanh vòng thật thực tế

- SRS Circle Surround II® - tạo âm thanh vòng đa kênh từ mọi nguồn âm thanh, kể cả mono và stereo, khi được chơi trên hệ thống loa 5.1 hoặc 6.1

- SRS Headphone 360™ - cho bạn trải nghiệm âm thanh vòng 5.1 qua tai nghe

- Có các tính năng cải thiện âm thanh nâng cao vì vậy bạn có thể tinh chỉnh và tùy biến nhạc, phim hay video của mình

- SRS® 3D - nâng cao 3D stereo cho nội dung mono hay stereo

- SRS 3D Center Control™ - một ống kính zoom ảo tự động lấy & xác định hộp thoại ở mặt trước và sau của trình hòa âm

- SRS TruBass® - Tăng tối đa âm bass

- SRS FOCUS™ - tối ưu speaker xuất để bù & xác định lại sự sắp đặt âm thanh

- SRS Definition™ - cung cấp chất lượng âm thanh sống động và tuyệt vời hơn nhờ nêu bật các chi tiết tần số cao sẵn có trong nguồn âm thanh

- SRS Dialog Clarity™ - giúp giọng hát dễ hiểu hơn qua các hiệu ứng âm thanh vòng
- Surround Sound - cho mọi thông số speaker

Đối với những người dùng có cấu hình âm thanh vòng 5.1 hay 6.1, SRS Audio Sandbox tạo âm thanh vòng đa kênh từ mọi nguồn âm thanh, kể cả stereo và mono. Ngược lại, với những cấu hình máy tính thường chỉ sử dụng hai loa, SRS Audio Sandbox sử dụng một trình giả lập để tạo các loa ảo quanh căn phòng, cho bạn trải nghiệm âm thanh vòng thực và thú vị.

Chú ý:

Sau khi cài đặt và áp dụng addon, hãy đảm bảo cấu hình trình chơi nhạc của bạn sử dụng SRS labs audio sandbox dưới dạng xuất mặc định.

Ví dụ với Winamp: Chọn "options" "prefrences" "Plugins - Output" "Directsound output" nhấn configure, và ở thẻ thiết bị chọn "SRS labs audio sandbox" rồi nhấn OK.

OS: Windows XP SP2/Windows Vista/Windows 7

Home Page

www.srs-store.com

Download

http://www.mediafire.com/?qwbqyvwimcx

6 cách bảo vệ sự riêng tư khi sử dụng các sản phẩm Google


Google biết rất nhiều về bạn. Đến nay, họ đã xử lý các thông tin khá tốt và có tính trách nhiệm cao, tuy nhiên nhiều người vẫn lo ngại về chất lượng và số lượng thông tin được nắm giữ bởi gã khổng lồ tìm kiếm này.

Thêm vào đó, Google cũng cho ra đời nhiều website khác với mong đợi tất cả người dùng chúng ta đều sử dụng các dịch vụ của Google, tạo ra nhiều công cụ hơn nữa để thu hoạch nhiều thông tin một cách có thể, dù người dùng có biết hay không biết. Google cũng đã bổ sung thêm một số công cụ và chính sách mới để tăng sự kiểm soát hơn nữa cho người dùng, cùng với đó có nhiều công cụ và plugin của các bên thứ ba có khả năng bảo vệ các thông tin của bạn từ Google và các hãng khác. Trong hướng dẫn này chúng tôi sẽ giới thiệu một số cách đơn giản để các bạn có thể chọn ra những thông tin gì mà mình nên phân phối khi sử dụng các sản phẩm khác nhau của Google như Gmail, Chrome và thậm chí cả bộ tìm kiếm web chuẩn. Một số công cụ này hạn chế những gì Google có thể biết về bạn, một số có thể hạn chế những thông tin gì mà người khác có thể thu thập khi sử dụng các sản phẩm Google.

Google Dashboard

Các thiết lập riêng tư cho hầu hết tất cả các sản phẩm và dịch vụ của Google đều có thể được truy cập từ một trang đơn - Google Dashboard. Ở đây bạn có thể xem lại từng thiết lập lập cho các dịch vụ trực tuyến  như Buzz, Reader, Picasa, YouTube, ...

Để sử dụng nó, bạn chỉ cần đăng nhập vào http://www.google.com/dashboard/ bằng đăng nhập Google thông thường của mình và thay đổi các thiết lập theo mong muốn.

Chế độ Incognito Mode của Chrome

Sẽ tốt hơn nếu bạn đã sử dụng Chrome một thời gian dài vì lúc này bạn đã biết được chế độ Incognito Mode. Với những ai chưa biết, bạn sẽ thấy khá thú vị khi đọc về nó. Chrome chính là trình duyệt đầu tiên tích hợp chế độ “private surfing” vào để cho phép người dùng có thể duyệt web mà không để lại bất cứ dấu vết gì trên máy tính cục bộ.

Các site được truy cập trong chế độ Incognito Mode sẽ không hiển thị trong phần lưu ký trình duyệt, cũng không được phép để lai cookies và các thông tin khác phía sau. Giờ đây các nhà thiết kế trình duyệt khác hiện cũng đã thêm các tính năng tương tự như vậy vào các sản phẩm của họ.

Gmail mã hóa

Cho tới giờ,Google đã đang cho phép người dùng Gmail có thể đăng nhập bằng cách sử dụng kết nối an toàn (SSL). Nếu được kích hoạt, lưu lượng đến và đi khỏi Gmail của bạn sẽ có sức kháng chịu tốt hơn trước những hành động như nghe trộm hoặc can thiệp bởi nơi làm việc, ISP hoặc những kẻ xấu có thể truy cập vào lưu lượng của bạn khi nó đang được truyền tải từ điểm này đến điểm khác.

Để kích hoạt mã hóa tạm thời, bạn chỉ cần thêm chữ s vào cuối http, khi đó các địa chỉ mà bạn truy cập sẽ giống như https://www.gmail.com. Nếu thích thay đổi vĩnh viễn, bạn có thể mở trang các thiết lập Gmail, vào tab General, bên dưới phần Browser Connection bạn chọn Always use https.

Lưu ý: Google gần đây đã tạo kết nối https mặc định cho tất cả các tài khoản Gmail. Do đó trừ khi bạn tắt bỏ chức năng này, bằng không kết nối Gmail của bạn lúc nào cũng được an toàn.

Tìm kiếm mã hóa

Cũng giống như các kết nối SSL của Gmail được đề cập đến ở trên, bạn có thể thực hiện một tìm kiếm trên Google thông thường với một kết nối an toàn. Điều này không giảm được khả năng Google biết về bạn, tuy nhiên nó cũng giảm được khả năng các website xấu có thể lần ra dấu vết của bạn dựa trên các tìm kiếm mà bạn thực hiện.

Cũng giống như kết nối SSL của Gmail nói trên. Chỉ cần thêm chữ s vào cuối http, bạn sẽ có được một trang tìm kiếm mã hóa.

Plugin trình duyệt SSL Enforcer

Quả thực ai đó trong số chúng ta cũng thường thực hiện một vài tìm kiếm trên Google mỗi ngày, tuy nhiên cũng giống như một người dùng Chrome, có lẽ bạn thực hiện tìm kiếm với thanh bar vạn năng nhiều hơn so với phương pháp vào hẳn trang chủ Google. Để làm cho chức năng tìm kiếm với thanh bar vạn năng cũng sử dụng tính năng bảo mật SSL, chúng ta có thể sử dụng SSL Enforcer extension. Plugin này sẽ phát hiện khi nào site hỗ trợ SSL và tự động sử dụng tùy chọn đó bất cứ khi nào có thể, gồm có cả các tìm kiếm của Google.

Mặc dù vậy extension này không dễ dùng chút nào. Nó cần tạo một kết nối không mã hóa và chuẩn đến trang trước khi có thể tạo một kết nối an toàn. Chắc chắc cách làm này không phải là một ý tưởng tốt cho vấn đề bảo mật ở mức cao nhưng nó cũng rất hữu dụng trong việc hỗ trợ duyệt thông thường. 

Analytics Opt-Out

Google Analytics là một công cụ khá phổ biến cho các quản trị viên web trong việc thu thập các thông tin về người dùng trên site của họ. Không có gì vốn bị cho là sai với Analytics và nó thường được sử dụng nhiều cho việc thu thập thông tin mà bất cứ quản trị viên web nào cũng muốn, chẳng hạn như trình duyệt và kiểu hệ điều hành của người truy cập site của họ. Mặc dù vậy một số người vẫn cảm thấy không thoải mái khi chia sẻ hệ thống của họ hoặc các thông tin người dùng với thế giới, vì vậy Google đã cung cấp một cách đơn giản để đưa bạn ra khỏi phương trình Analytics. Bằng cách sử dụng công cụ Opt-Out mới, bạn có thể cài đặt một plugin cho trình duyệt của mình (IE 7+, Chrome 4+, Firefox 3.5+) để ẩn mình đối với các site sử dụng Analytics.

Các bạn còn có các cách nào khác để bảo vệ bản thân mình trước sự bám riết của Google?

Văn Linh (Theo Maketecheasier)

Hướng dẫn làm nổi bật Author comments trong Blogspot


Như các bạn biết : tất cả các comments ( của khách cũng như của chủ Blog ) mặc định đều có style giống nhau. Và sẽ thật khó khăn để xác định đâu là comments của Author nếu một bài viết có quá nhiều comment. Thủ thuật sau đây mình sẽ hướng dẫn các bạn tạo một style khác ( màu chữ, font chữ, đường viền,…) cho comment của chủ Blog ( author comments ).

Hình minh họa

* Cách thực hiện :

1. Vào Thiết kế > Chình sửa HTML > Click Mở rộng mẫu tiện ích

2. Dán code bên dưới vào trước dòng </b:skin>

.author-comments {
background: #ffffff;
border: 2px solid #666666;
padding: 5px;
}

3. Tìm đoạn code này :

<dl id='comments-block'>
<b:loop values='data:post.comments' var='comment'>
<dt class='comment-author' expr:id='"comment-" + data:comment.id'>
<a expr:name='"comment-" + data:comment.id'/>
<b:if cond='data:comment.authorUrl'>
<a expr:href='data:comment.authorUrl' rel='nofollow'><data:comment.author/></a>
<b:else/>
<data:comment.author/>
</b:if>
said...
</dt>

<b:if cond='data:comment.author == data:post.author'>
<dd class='author-comments'>
<p><data:comment.body/></p>
</dd>
<b:else/>


<dd class='comment-body'>
<b:if cond='data:comment.isDeleted'>
<span class='deleted-comment'><data:comment.body/></span>
<b:else/>
<p><data:comment.body/></p>
</b:if>
</dd>

</b:if>

<dd class='comment-footer'>
<span class='comment-timestamp'>
<a expr:href='"#comment-" + data:
comment.id' title='comment permalink'>
<data:comment.timestamp/>
</a>
<b:include data='comment' name='commentDeleteIcon'/>
</span>
</dd>
</b:loop>
</dl>

và dán code màu xanh ( in đậm ) vào như bên trên.

4. Save template.

Chúc các bạn thành công !

Sưu tầm từ deluxetemplates.net

Vinatechs

Làm Bạn Với Máy Vi Tính – Số 365


 
Làm Bạn Với Máy Vi Tính
Số 365 ra ngày 27-07-2010 | 5.98 Mb

http://www.mediafire.com/?d32tok9dlktqo3c

hvanhtuan

Echip số 491 – Đọc xong vọc liền


ĐIỂM NÓNG

  • Corel PaintShop Photo 2010: Chỉnh sửa ảnh chuyên nghiệp nhưng dễ dùng

KINH NGHIỆM XÀI MÁY TÍNH

  • TrueCrypt 7.0: Mã hóa dữ liệu miễn phí, cực kỳ hiệu quả

  • Orbit Downloader 4.0: Thêm tính năng tìm phiên bản mới cho các phần mềm

  • KaraFun Special Edition: Hơn 3.000 bài hát Anh, Việt để trổ tài karaoke

  • Android Emulator 2.2: Xài thử hệ điều hành Android trên PC

  • Bung Ghost trên máy không hỗ trợ boot từ CD/USB

  • Acronis Disk Director 11 Home: Quản lý đĩa cứng toàn diện

  • Challenges 4: Học tiếng Anh theo từng cấp độ

  • Power Archiver 2010 Free: Nén, giải nén miễn phí

  • Picasa Web Albums: Kết hợp chỉnh sửa ảnh số với Picnik

  • Vô hiệu Preview Tabs trên các trình duyệt thông dụng

  • Microsoft Security Essentials 2.0 Beta

  • Đặt mật khẩu bảo vệ profile trong Google Chrome

  • Lost: “Hô biến” mọi cửa sổ đang chạy

  • tLCDtest: Tìm điểm chết trên màn hình LCD

TỪ THƯ BẠN ĐỌC

LƯỚT WEB

  • Đóng dấu bản quyền lên hàng loạt bức ảnh cùng lúc

  • Chuyển video thành MP3

Download :

http://www.mediafire.com/?3lr319m61wp2i9q

hvanhtuan

Hướng dẫn toàn diện cho kết nối mạng gia đình – Phần 3



Thiết lập một mạng mới

Giả sử bạn đã thiết lập một cơ sở hạ tầng mạng (chạy dây hoặc sử dụng HomePlug). Giờ là lúc chúng ta đi thiết lập mọi thứ. Chúng tôi giả sử rằng bạn cũng bắt đầu từ một “đống đổ nát”.

>> Hướng dẫn toàn diện cho kết nối mạng gia đình – Phần 1
>> Hướng dẫn toàn diện cho kết nối mạng gia đình – Phần 2

Các bước thực hiện khá đơn giản, chỉ cần nhớ rằng có một số nguyên tắc chính. Các model và các hãng cung cấp điểm truy cập và router có thể khác nhau về chi tiết cấu hình cụ thể. Tuy nhiên lưu ý rằng khi nói đến “router” trong phần này, hầu hết lời khuyên này cũng có thể mang ra áp dụng cho các điểm truy cập trong các mạng Wi-Fi.

Bên cạnh đó chúng tôi cũng cho rằng bạn chưa có nhiều kinh nghiệm với các router cũ, tuy nhiên bạn có thể bỏ qua nó và trực tiếp đi vào cấu hình các router mới. Một số router gần dây đã tự động hóa quá trình cài đặt, nhưng biết được cách thiết lập thủ công cho router vẫn là tốt nhất, đây là cách bạn có thể thiết lập thêm một số rule ngoại lệ cần áp dụng cho mạng của mình.

Cấu hình router để kết nối đến một PC

Thông thường, bạn sẽ kết nối router của mình hoặc điểm truy cập với máy tính thông qua cáp ethernet. Các router thường có nhiều cổng ethernet, vì vậy việc kết nối với một máy tính là rất đơn giản. Tuy nhiên một số điểm truy cập đôi khi có thể yêu cầu cáp đấu chéo, đây là loại cáp ethernet đặc biệt với hai giắc đấu ngược. Cáp đấu chéo này thường là các đoạn cáp rất ngắn nhưng cần thiết nên bạn cần có một cáp như vậy dự phòng trước khi tiến hành công việc cấu hình.

Một số router yêu cầu bạn cấu hình các máy tính ở một địa chỉ IP nào đó để thực hiện bước cài đặt. Một số sản phẩm được phát hành gần đây còn có cả một CD phần mềm để hướng dẫn bạn thực hiện bước cấu hình. Lưu ý rằng các hãng khác nhau có thể có địa chỉ IP mặc định khác nhau cho router. Cho ví dụ các router Linksys có địa chỉ IP mặc định là 192.168.1.1, D-Link là 192.168.0.1. Bạn cần tra cứu tài liệu về router hoặc điểm truy cập của mình để có được các thông tin cụ thể.

Thiết lập router và bảo mật Wi-Fi

Mỗi router đều có một tài khoản quản trị mặc định và có mật khẩu mặc định, tài khoản và mật khẩu mặc định này thường được liệt kê trong tài liệu đi kèm. Quả thực rất ngạc nhiên khi có nhiều người để nguyên mật khẩu quản trị mặc định, điều này có thể làm cho ai đó cũng có thể chiếm quyền điều khiển router của bạn. Chính vì vậy thứ đầu tiên mà bạn cần thực hiện là thay đổi mật khẩu quản trị.

Bước tiếp theo là thiết lập bảo mật không dây. Nguyên tắc cơ bản là cấu hình mức bảo mật cao nhất: WPA2, hình thức bảo mật sử dụng mã hóa AES. Tuy nhiên, có một số ứng dụng và phần cứng cũ có thể không làm việc với WPA2, vì vậy bạn cần chọn WPA với mã hóa TKIP để có được khả năng tương thích. Một số thiết bị cũ hơn có thể chỉ hỗ trợ cơ chế bảo mật WEP, tuy nhiên cơ chế này ngày nay đã cho thấy tương đối không an toàn. Chúng tôi khuyên các bạn nên nâng cấp các thiết bị mới trong trường hợp này.

Một bước quan trọng ở đây là nhập mật khẩu có tác dụng như một khóa mã hóa. Mặc dù bạn thường thích chọn các mật khẩu dễ nhớ, nhưng chắc chắn bạn sẽ không muốn mật khẩu của bạn dễ nhớ đến nỗi kẻ tấn công dễ dàng hack mật khẩu của mình. Do đó hãy chọn một mật khẩu dài, có đủ cả chữ cái lẫn chữ số. (Các khóa WEP bị hạn chế hơn – nhưng bạn vẫn không phải sử dụng WEP).

Kết nối router với ISP

Nếu có một router thế hệ mới, có thể nó sẽ có phần mềm tự động cấu hình các thiết lập ISP, tuy nhiên bạn có thể thực hiện điều đó một cách thủ công. Kết nối đến Internet có nghĩa cần phải nhập các thông tin khóa về ISP của bạn vào router.

  • Kết nối cable modem, DSL modem, hoặc một gateway mà ISP của bạn cung cấp với cổng có nhãn "WAN" hoặc "Internet" trên router.
  • Thiết lập địa chỉ IP của router như được chỉ thị bởi nhà cung cấp dịch vụ, nếu bạn sử dụng IP tĩnh. Ngược lại hãy thiết lập router để nó sẽ được gán địa chỉ IP động bởi nhà cung cấp dịch vụ cấp cho thông qua DHCP. Lưu ý rằng điều này khác với địa chỉ gateway mà bạn sẽ thiết lập trong phần cứng máy khách kết nối với router.

Các router sẽ cách ly mạng bên trong của bạn với Internet bằng cách hiện diện một địa chỉ IP. Tuy nhiên mạng gia đình của bạn sẽ thấy địa chỉ IP khác như router gateway, điển hình là 192.168.0.1 hoặc 192.168.1.1.

  • Nếu ISP cung cấp một modem hoạt động như thiết bị gateway, lúc này bạn cần có địa chỉ IP cho thiết bị đó. Gateway sẽ bổ sung thêm một số lớp khác, tuy nhiên vẫn chưa có địa chỉ IP khác. ISP của bạn cần cấu hình phần cứng đó trước.
  • Nếu sử dụng nhà cung cấp DNS, chẳng hạn như OpenDNS, bạn cần nhập vào các thông tin (Nếu không biết đó là gì thì bạn có thể bỏ qua bước này).

Kết nối các thiết bị chạy dây với router

Nếu muốn kết nối một vài máy tính hoặc phần cứng khác thông qua cách chạy dây ethernet, thì đây là lúc bạn đi kết nối chúng. Thêm vào, nếu bạn có ethernet switch, hãy cắm chúng đến một trong các cổng chuẩn của router (không phải cổng có nhãn "WAN").

Chúng tôi giả định rằng bạn đã thiết lập router sử dụng địa chỉ IP cho mạng bên trong của mình tự động, thông qua DHCP. Nếu như vậy, các phần cứng máy khách cần phải chọn một địa chỉ IP từ router.

Kết nối phần cứng Wi-Fi

Bước cuối cùng để cho phép mạng của bạn làm việc là cấu hình phần cứng Wi-Fi. Khi khởi chạy phần cứng và kết nối nó thông qua Wi-Fi, bạn cần nhập vào khóa mẫ hóa (mật khẩu Wi-Fi) đã thiết lập trong router.

Một số router thực thi một số phần mềm được gọi là "Wi-Fi protected setup" đây là phần mềm có thể tự động quá trình kết nối không dây đến router. Bạn vẫn có thể cần phải nhập vào mật khẩu, nhưng sẽ không cần phải chỉ định cho thiết bị kiểu bảo mật nào mà mình đang sử dụng hoặc các chi tiết kết nối khác. Tiếp đó, kiểm tra tài liệu về phần cứng của mỗi thiết bị.

Cấu hình phần mềm

Bạn có thể cần cấu hình router để phù hợp với những yêu cầu phần mềm riêng. Cho ví dụ, bạn có thể là một người dùng khá nhiều về thoại hội nghị hoặc VoIP (voice over IP). Hoặc có thể bạn là một người nghiện game. Trong bất kỳ trường hợp nào, bạn có thể cần cấu hình các tính năng chẳng hạn như chuyển tiếp cổng hoặc máy chủ ảo.

Các máy chủ ảo sẽ cho phép bạn cấu hình cổng nào để public; router sẽ hướng các yêu cầu gửi đên đến một hệ thống nào đó. Sự sắp đặt này sẽ rất hữu dụng nếu bạn đang chạy một máy chủ web hoặc một FTP site.

Cho game, VoIP và các phần mềm khác, bạn cần sử dụng việc chuyển tiếp cổng. Nếu không quen với các thiết lập router cua mình, hãy tìm hiểu các bài hướng dẫn về cách chuyển tiếp cổng.

Các cổng hoàn toàn khác biệt đối với các địa chỉ IP riêng (cho ví dụ, 192.168.0.100:xxxxx, trong đó xxxxx là số cổng). Mỗi địa chỉ IP có thể hỗ trợ 65.536 cổng. Cho ví dụ, cổng 80 là cổng mà các trình duyệt web sử dụng và các router sẽ nhận diện ra chúng một cách tự động.

Phụ thuộc vào ứng dụng, bạn có thể cần phải cấu hình cổng TCP (transmission control protocol) hoặc UDP (user datagram protocol) – hoặc cả hai.

Một số người chơi game và các ứng dụng khác có thể chỉ sử dụng một số cổng nào đó để kết nối với máy chủ game hoặc các hệ thống khác. Kết quả là, bạn có thể cần phải cấu hình router của mình cho một số cổng cụ thể. Cho ví dụ, hình ở đây thể hiện một cổng D-Link đang chuyển tiếp trang quản lý, được cấu hình cho dịch vụ Xbox Live (port 3074) và Slingbox (port 5001).

Văn Linh (Theo PCworld)

PC Tips 123 - Tạp chí Thủ thuật máy tính



Hàng Hot

- Chuyên đề: Quản lý download với Orbit Downloader 3.0

Thủ thuật

- 7 tính năng mới trong Firefox 4.0 Beta 1.
- Tùy biến số thứ tự trang trong Word 2010.
- Hai thủ thuật nhỏ với Firefox 4 Beta1.
- Hai tính năng Tab Preview của Firefox 4 trong Windows 7.
- Bảo mật dữ liệu với "cây nhà lá vườn” All File Locker Pro 1.03
- Đọc văn bản .docx, .xlsx không cần cài Office 2007/10.

Phần mềm mới trong tuần qua

- The Logo Creator MegaPack v5.2
- Alligator Flash Designer 8.0.7.
- Speccy 1.03.162.
- Mới có trên CD.

So sánh tính năng.

- Quản lý thư việc ảnh miễn phí bằng Picasa 3.6 hay Windows Live Photo Gallery.

Sản phẩm mới - Công nghệ mới
 
- Phần mềm quay phim và chụp ảnh màn hình Ashampoo Snap 4.
- Phần mềm thiết kế thiệp PearlMoutain Soft Greeting Card Builder v2.0.1.2105.

Phạm Hồng Phước chia sẻ.

- Thêm chiếc đồng hồ mới vào khay đồng hồ hệ thống của Windows 7.

Lê Hoàn gỡ rối
 
- Máy tính bị virus.
- Format USB Flash Drive.
- Sửa lỗi File Pctstray.exe và mfc42.dll trong windows.

Phần mềm miễn phí

- Buzz Folders v11.20 Free Edition: Đưa thư mục ưa thích vào hộp thoại Open/Save.

Thủ thuật Registry

- Mở chương trình bất kỳ bằng cách gõ tên của nó trong hộp thoại Run trong Windows 7.

Gõ cửa doanh nghiệp

- Màn hình hiện chấm đỏ.
- Mua cho laptop.

Các trang web hữu ích

Bạn đọc chia sẻ

- Tạo album ảnh 3D ấn tượng.
- Bảo vệ máy tính cá nhân theo kiểu Việt.
- Trình nghe MP3 nhỏ gọn.
- Link download.

Download :
http://www.mediafire.com/?rbjboopi0lpu103
hvanhtuan

Loại bỏ Libraries & Favorites từ Windows Explorer


Kể từ khi Windows Server 2008 R2 và Windows 7 ra mắt, người dùng thường hay khó chịu với hiển thị mặc định trong Windows Explorer.

Khi mở Windows Explorer bằng cách kích đúp vào icon của Computer, hoặc nhấn Windows + E, bạn sẽ nhìn thấy:

Có quá nhiều không gian được dành cho Favorites và Libraries. Tại sao? Ai cần những ứng dụng này? Vì vậy, hãy cùng loại bỏ Favorites và Libraries khi hiển thị mặc định Explorer. Theo mặc định, Windows Server 2008 R2 và Windows 7 không có cài đặt Group Policy để tắt hoặc vô hiệu hóa tính năng Favorites và Libraries trong Explorer. Vì vậy, bạn sẽ phải chỉnh sửa một số registry key để ẩn chúng.

Chú ý: phương pháp này chỉ có thể loại bỏ Favorites và Libraries trong hiển thị Explorer mà không thể xóa chúng hoàn toàn.

Để thực hiện, bạn hãy làm theo các bước sau:

Cảnh báo!

Tài liệu này bao gồm những hướng dẫn để chỉnh sửa registry. Nếu bạn mắc một lỗi nào đó khi đang chỉnh sửa registry, bạn sẽ gặp lỗi Windows không thể khởi động, yêu cầu cài đặt lại Windows. Chỉnh sửa registry luôn tiềm ẩn những nguy hiểm. Vì vậy, bạn nên thường xuyên sao lưu registry trước khi thực hiện bất kì một thay đổi nào. Nếu cảm thấy không thoải mái khi chỉnh sửa registry, bạn không nên thực hiện theo những hướng dẫn dưới đây. Thay vào đó, hãy tìm kiếm sự trợ giúp từ một chuyên gia máy tính nào đó.

1. Mở Registry Editor.

2. Trong Registry Editor, chuyển hướng tới những registry key sau:

HKEY_CLASSES_ROOT\CLSID\{323CA680-C24D-4099-B94D-446DD2D7249E}\ShellFolder

3. Nhìn vào "Attributes". Giá trị mặc định của nó sẽ là "a0900100" (không dấu)

Thay đổi sang giá trị "a9400100" (không dấu) sẽ làm ẩn Favorites từ Explorer.

Khi thay đổi giá trị, bạn sẽ gặp lỗi sau:

Cannot edit Attributes: Error writing the value's new contents.

Để sửa lỗi này, bạn cần phải phân quyền cho tài khoản của mình. Trước khi thực hiện điều này, hãy chắc chắn rằng bạn đã đọc những cảnh báo ở trên.

a. Ở phía bên trái của Registry Editor, chọn ShellFolder. Sau đó, kích Edit > Permissions.

b. Tại cửa sổ Permissions for ShellFolder, chọn tài khoản Administrators rồi kích vào Full Control. Sau đó chọn OK.

Giờ đây, bạn có thể thực hiện những thay đổi ở bước 3

4. Trong Registry Editor, chuyển hướng tới những registry key sau:

HKEY_CLASSES_ROOT\CLSID\{031E4825-7B94-4dc3-B131-E946B44C8DD5}\ShellFolder

5. Xem lại Attributes. Giá trị mặc định sẽ là b080010d. Thay đổi giá trị này sang b090010d sẽ giúp ẩn Libraries trong Exlorer.

Một lần nữa, khi thay đổi giá trị, bạn sẽ gặp lỗi tương tự:

Cannot edit Attributes: Error writing the value's new contents.

Thực hiện lại các bước 3a, 3b để khắc phục lỗi này.

6. Tắt Registry Editor. Bạn sẽ phải log off rồi log on trở lại để thấy những thay đổi

Mở Windows Explorer

Như bạn đã thấy, chúng ta đã loại bỏ được Libraries và Favorites từ Windows Explorer trong Server 2008 R2 và Windows 7 một cách dễ dàng. Chúc các bạn thực hiện thành công!

Lamle (Nguồn Petri)

WinImage 8.50.1 – Tái tạo ảnh đĩa mạnh mẽ


WinImage là một bộ tạo ảnh đĩa đầy đủ để tạo, đọc và chỉnh sửa dễ dàng nhiều dạng ảnh và file hệ thống, bao gồm DMF, VHD, FAT, ISO, NTFS và Linux.

Ảnh đĩa là một bản sao y nguyên của đĩa vật lý (đĩa mềm, CD-ROM, đĩa cứng, USB, đĩa VHD...) hoặc một phần dành riêng giữ gìn cấu trúc nguyên bản. Với WinImage trong mọi hoàn cảnh, bạn có thể tái tạo ảnh đĩa trên ổ đĩa cứng hoặc một số môi trường khác, xem dung lượng, trích xuất những file trên nền ảnh, thêm những file và thư mục mới, thay đổi khuôn dạng, và chắp nối ảnh đĩa. Tất cả những điều này và hơn thế nữa đã được phân phối trong một giao diện nhạy bén cho phép tạo ảnh ngay lập tức khỏi hộp. 

WinImage có những đặc tính "cool"!

-Tạo ảnh đĩa từ một ổ đĩa mềm,
-Tháo gỡ file từ một ảnh đĩa,
-Tạo ra những ảnh đĩa trống rỗng,
-Đưa file và thư mục vào một ảnh đĩa hiện hành,
-Chuyển đổi dạng ảnh đĩa,
-Chắp nối một ảnh đĩa,
-Hỗ trợ những dạng đĩa không tiêu chuẩn DMF, 1.68MB...),
-Một chế độ "trợ giúp hàng loạt" mạnh mẽ cho phép bạn tự động hóa nhiều thao tác,
-Và nhiều hơn thế nữa!

Home Page - Trang Chủ 

Download :

WinImage 8.51 (32 bits)
WinImage 8.51 (64 bits) 

Serial:

Name: MUARE.ASIA
Registration Code: 6F7F3F3
-
Name: TRANGSHARE.COM
Registration Code: A6897045
-
Name: TUVANLUAT.ASIA
Registration Code: 35D9EA91

 
Vinatechs

Advertisement

 

Copyright 2008 All Rights Reserved Revolution Two Church theme by Brian Gardner Converted into Blogger Template by Bloganol dot com